Quyền bào chữa của người bị buộc tội được quy định nhằm bảo đảm cho họ trình bày quan điểm của mình đối với việc bị buộc tội.
Thực hiện quyền bào chữa của người bị buộc tội là điều kiện cần thiết để cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xử lí vụ án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
Căn cứ pháp lý nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
Trên cơ sở quy định tại khoản 4 Điều 131 Hiến pháp năm 2013, Điều 16 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã ghi nhận nguyên tắc này như sau:
“Điều 16. Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự
Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho người bị buộc tội, bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của Bộ luật này.”
Phân tích nội dung nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.
Khác với quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 quy định chủ thể của quyền bào chữa chỉ thuộc về người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã mở rộng phạm vi chủ thể của quyền bào chữa không chỉ thuộc về người bị tạm giữ, bị can, bị cáo mà còn thuộc về người bị bắt.
Khi tự bào chữa cho mình, người bị buộc tội sử dụng các quyền mà pháp luật cho phép để chứng minh mình vô tội, sự thật không đúng như hồ sơ vụ án hay chứng minh giảm nhẹ tội cho mình...
Nếu người bị buộc tội không tự bào chữa thì có thể nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.
Người khác có thể là bào chữa viên nhân dân, người đại diện hợp pháp của người bị buộc tội, trợ giúp viên pháp lí.
Ai có thể bào chữa?
Luật sư là người bào chữa chuyên nghiệp, hoạt động trong đoàn luật sư.
Luật sư chỉ tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa khi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị buộc tội.
Bào chữa viên nhân dân là người được Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận cử để bào chữa cho thành viên của tổ chức mình trong những trường hợp theo quy định của pháp luật.
Trợ giúp viên pháp lí là viên chức nhà nước, làm việc tại trung tâm trợ giúp pháp lí nhà nước.
Được chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp thẻ trợ giúp viên pháp lí theo đề nghị của giám đốc sở tư pháp.
Tham gia tố tụng với tư cách người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo để thực hiện việc bào chữa.
Nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
Để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người bị buộc tội trong những trường hợp do pháp luật quy định, nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu đoàn luật sư phân công văn phòng luật sư cử người bào chữa cho họ.
Trung tâm trợ giúp pháp lí nhà nước cử trợ giúp viên pháp lí, yêu cầu luật sư bào chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lí hoặc đề nghị Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận cử người bào chữa cho thành viền của tổ chức mình trong những trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Người đại diện của người bị buộc tội tham gia tố tụng khi nào?
Người đại diện của người bị buộc tội là cá nhân cũng có thể tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa trong trường hợp người bị buộc tội là người có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa, người có nhược điểm về tâm thần hoặc người dưới 18 tuổi.
Người đại diện của người bị buộc tội có thể là cha, mẹ, người giám hộ của họ.
Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa cho pháp nhân.
Quyền bào chữa của người bị buộc tội bào gồm quyền tự bào chữa và quyền nhờ người bào chữa. Hai quyền này có thể song song tồn tại mà không loại trừ lẫn nhau.
Quyền tự bào chữa
Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa đông thời có quyền nhờ người bào chữa. Trong trường hợp nhờ người bào chữa thì họ vẫn có quyền tự bào chữa.
Luật tố tụng hình sự không chỉ quy định người bị buộc tội có quyền bào chữa mà còn quy định những bảo đảm cần thiết để quyền bào chữa được thực hiện.
Cụ thể như họ phải được giao nhận quyết định khởi tố, bản kết luận điều tra sau khi kết thúc điều tra, quyết định truy tố, quyết định đưa vụ án ra xét xử... để chuẩn bị bào chữa.
Trong quá trình bào chữa họ có thể sử dụng mọi biện pháp hợp pháp để chứng minh sự vô tội hoặc giảm nhẹ tội.
Thực hiện quyền bào chữa của người bị buộc tội là điều kiện cần thiết để cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xử lí vụ án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
Việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự
Không chỉ quy định nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội điều luật còn quy định việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự.
Điều này thể hiện nhà nước không chỉ coi trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội mà còn tôn trọng và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự.
Bị hại, đương sự có quyền tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình và cũng có quyền nhờ luật sư hoặc người khác bảo vệ quyền ví lợi ích hợp pháp của họ.
Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho người bị buộc tội thực hiện đầy đủ quyền bào chữa; bảo đảm cho bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định pháp luật.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: [email protected].
Bình luận