Nguyên tắc không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm

Không được khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người mà hành vi của họ đã có bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp họ thực hiện hành vi nguy hiểm khác cho xã hội mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm.

Đây là nguyên tắc mới được bổ sung trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Nguyên tắc này bắt nguồn từ Điều 14 Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị 1966 mà Việt Nam đã tham gia; Không ai bị đưa ra xét xử hoặc bị trừng phạt lần thứ hai về cùng một tội phạm mà người đó đã bị kết án hoặc đã được tuyên trắng án phù hợp với pháp luật và thủ tục tố tụng hình sự của mỗi nước.

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


Quy định của pháp luật về nguyên tắc không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm

Điều 14 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:

‘‘Không được khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người mà hành vi của họ đã có bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp họ thực hiện hành vi nguy hiểm khác cho xã hội mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm".

Phân tích nguyên tắc ‘‘Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm’’

Thứ nhất, đây là nguyên tắc mới được bổ sung trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Nguyên tắc này bắt nguồn từ Điều 14 Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị 1966 mà Việt Nam đã tham gia: "Không ai bị đưa ra xét xử hoặc bị trừng phạt lần thứ hai về cùng một tội phạm mà người đó đã bị kết án hoặc đã được tuyên trắng án phù hợp với pháp luật và thủ tục tố tụng hình sự của mỗi nước".

Nguyên tắc này cũng đã cụ thể hóa Điều 31 Hiến pháp Việt Nam 2013: Không ai bị kết án hai lần vì một tội.

Thứ hai, nguyên tắc này thể hiện tinh thần nhân đạo và bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự. Các cơ quan tiến hành tố tụng không được khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và kết án đối với một người mà hành vi của người đó đã bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án. Trong quá trình giải quyết vụ án nếu xác định được hành vi phạm tội đã bị xử lý bằng quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật thì phải đình chỉ vụ án.

Thứ ba, cụ thể hóa quy định của Hiến pháp năm 2013, phù hợp với Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị 1966: “Không ai bị đưa ra xét xử hoặc bị trừng phạt lần thứ hai về cùng một tội phạm mà người đó đã bị kết án hoặc đã được tuyên trắng án phù hợp với pháp luật và thủ tục TTHS của mỗi nước” (Điểm 7 Điều 14), Điều 14 BLTTHS năm 2015 quy định: “Không được khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người mà hành vi của họ đã có bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp họ thực hiện hành vi nguy hiểm khác cho xã hội mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm”. Nguyên tắc “Không ai bị kết án hai lần vì cùng một tội phạm” là kim chỉ nam cho hoạt động của Tòa án trong bảo đảm quyền con người, quyền công dân.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, việc xem xét lại tính có căn cứ và hợp pháp của bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật không phải là xét xử lần thứ hai đối với hành vi phạm tội mà họ đã được xét xử, không vi phạm nguyên tắc này. Việc xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm là thủ tục có tính chất tương đối đặc biệt để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án và đưa ra phương án khắc phục những sai lầm này không phải xét xử lần nữa với người đã bị kết án.

Luật gia Nguyễn Viết Chung - Phòng Tư vấn trực tuyến của Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn 1900 6198, tổng hợp.

Khuyến nghị:

1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected]