Vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản là hành vi của một người tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản, nhưng cho rằng thiệt hại đó không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được nên vẫn để mặc cho sự việc xảy ra.
Đối với tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản, người phạm tội không có nhiệm vụ trực tiếp quản lý tài sản bị thiệt hại. Tài sản bị thiệt hại trong tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản là tài sản của công dân, của tổ chức xã hội, tổ chức nước ngoài… không phải là tài sản của Nhà nước.
Căn cứ pháp lý của tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi là "Bộ luật Hình sự") quy định về tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản như sau:
"1. Người nào vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc112 phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm." (Điều 180 Bộ luật Hình sự).
Cấu thành tội phạm của tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
(i) Chủ thể của tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
Đối với tội Vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản, chủ thể của tội phạm cũng tương tự như đối với tội xâm phạm sở hữu khác. Tuy nhiên, người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này, vì tội phạm này có hai khoản nhưng không có trường hợp nào quy định là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng và điều 12 Bộ luật Hình sự cũng không liệt kê đây là tội phạm mà người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự.
(ii) Mặt khách quan của tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
Hành vi khách quan: Hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản do người phạm tội thực hiện tương đối đa dạng, vừa hành động, vừa không hành động. Nếu chỉ xét về hành vi không xét đến yếu tố lỗi thì hành vi gây thiệt hại đến tài sản cũng tương tự như hành vi của tội huỷ hoại hoặc làm hư hỏng tài sản ( bị đốt cháy, bị mất, bị hư hỏng…).Thông thường, người phạm tội vô ý gây thiệt hại đến tài sản đã vi phạm những thể lệ, những quy tắc sinh hoạt xã hội mà ai cũng biết và không xử sự như người phạm tội.
Hậu quả và mối quan hệ nhân quả: Hậu quả của tội phạm này là thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản, ngoài ra không có thiệt hại nào khác.Điều 180 BLHS quy định trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng thì sẽ bị xử lý theo khoản 1, trên 500.000.000 đồng thì tăng nặng theo khoản 2.
(iii) Mặt chủ quan của tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của được thực hiện do vô ý. Cũng như đối với tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Nhà nước, vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản cũng gồm cả hai trường hợp: Vô ý vì quá tự tin và vô ý vì cẩu thả.
(iv) Khách thể của tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
Khách thể của tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản cũng tương tự như các tội xâm phạm sở hữu khác, nhưng tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản cũng không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu và khác với các tội có tính chất chiếm đoạt là người phạm tội không chiếm đoạt tài sản mà chỉ làm mất, làm hỏng tài sản. Nếu chỉ xét về tài sản bị thiệt hại thì cũng tương tự như tài sản bị mất mát, hư hỏng trong tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản và tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước, chỉ khác nhau ở chỗ trong tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản hành vi gây thiệt hại là do cố ý và ở tội thiếu trách nhiệm gây thiệt nghiêm trọng đén tài sản Nhà nước, hành vi gây thiệt hại là của người có trách nhiệm trực tiếp quản lý tài sản và tài sản bị thiệt hại là tài sản của Nhà nước. Trong tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản cũng có trường hợp tài sản bị thiệt hại là tài sản của Nhà nước nhưng không phải do người có nhiệm vụ trực tiếp quản lý tài sản đó gây ra.
Hình phạt của người phạm tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
Phạm tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng thì sẽ bị xử lý theo khoản 1 thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.Đây là trường hợp phạm tội quy định tại khoản 1 Điều 180 Bộ luật hình sự, là cấu thành cơ bản của tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản.
Khoản 2 của điều luật chỉ có một tình tiết định khung hình phạt, đó là giá trị tài sản bị thiệt hại là từ 500.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Việc xác định giá trị tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng quy định ở khoản 1 của điều luật cũng như từ 500.000.000 đồng trở lên quy định ở khoản 2 của điều luật là giá trị vào thời điểm xảy ra vụ án (từ khi thực hiện hành vi phạm tội).
Vì sao các tổ chức, cá nhân nên sử dụng dịch vụ pháp lý trong trường hợp có liên quan tới tội phạm vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản:
Oan, sai, tình trạng bức cung, nhục hình trong vụ án hình sự tại Việt Nam hiện nay không còn hiếm. Tình trạng này không chỉ trực tiếp xâm phạm quyền tự do, danh dự, nhân phẩm... mà trong nhiều trường hợp, còn tước đoạt cả quyền được sống của con người;
Ngược lại, Việt Nam không hiếm trường hợp lại diễn ra tình trạng "hành chính hóa" hoặc "dân sự hóa" hành vi vi phạm pháp luật hình sự (tội phạm). Tố giác, tố cáo, tin báo tội phạm của tổ chức, doanh nghiệp, công dân không được giải quyết đúng pháp luật, dẫn đến việc bỏ lọt tội phạm, không truy tố hoặc truy tố không đúng hành vi phạm tội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại, các đương sự;
Sự tham gia của luật sư trong lĩnh vực hình sự đặc biệt là với vai trò là người bào chữa cho bị can, bị cáo, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người tố giác (tố cáo), người bị hại, nguyên đơn, bị đơn dân sự trong vụ án hình sự là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để giảm thiểu và ngăn chặn tình trạng trên. Hoạt động bào chữa cho bị can, bị cáo, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người bị hại không chỉ là hoạt động nghề nghiệp mà còn là trách nhiệm xã hội của người luật sư trong việc duy trì công lý.
Xem thêm:
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected].
Bình luận