Không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội, được hiểu là hành vi của người tiến hành tố tụng có thẩm quyền (trong tố tụng hình sự), mặc dù đã có đủ căn cứ và biết rõ một người đã có hành vi phạm tội nhưng không tiến hành khởi tố, truy tố hoặc xét xử.
Căn cứ pháp lý của tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội
Cấu thành tội phạm của tội không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có tội
(i) Mặt khách quan của tội không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có tội
Hành vi khách quan là hành vi không hành động của người tiến hành tố tụng (như Thủ trưởng cơ quan điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán…) có thẩm quyền đã không thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự của người mà mình biết rõ là có tội. Cụ thể là có một trong các hành vi sau:Không ra quyết định khởi tố bị can khi có đủ căn cứ để xác định người đó đã thực hiện hành vi phạm tội;Không ra quyết định truy tố bị can khi có đầy đủ chứng cứ để xác định có tội phạm và người phạm tội;Không đưa vụ án ra xét xử hoặc ra bản án trong đó tuyên bị cáo không phạm tội mặc dù đã biết rõ bị cáo là người phạm tội và không có cơ sở để ra quyết định trên.(ii) Khách thể của tội không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có tội
Hành vi phạm tội của người không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có tội đã xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan tiến hành tố tụng gồm cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.(iii) Mặt chủ quan của tội không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội
Người phạm tội không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Người phạm tội biết rõ bị can, bị cáo là người phạm tội nhưng vẫn không buộc họ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm mà họ đã thực hiện. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.(iv) Chủ thể của tội không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội
Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt. Người thực hiện tội phạm này là những người tiến hành tố tụng, có thẩm quyền được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự.Hình phạt đối với người phạm tội không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có tội
(i) Khung 1 (khoản 1):Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Được áp dụng trong trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan và chủ quan.(ii) Khung 2 (khoản 2):Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:Không truy cứu trách nhiệm hình sự người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng;Đối với 02 người đến 05 người;Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự bỏ trốn hoặc thực hiện hành vi cản trở điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;Dẫn đến việc người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trả thù người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị hại, nhân chứng;Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
(iii) Khung 3 (khoản 3):Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:Đối với 06 người trở lên374;Không truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;Làm người bị hại tự sát.
Vì sao các tổ chức, cá nhân nên sử dụng dịch vụ pháp lý trong trường hợp có liên quan tới tội phạm không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội:
- Giới thiệu về Công ty Luật TNHH Everest
- Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hình sự của Công ty Luật TNHH Everest
- Hoạt động vì cộng đồng của Công ty Luật TNHH Everest
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: [email protected].
Bình luận