Thời hạn kháng cáo trong Bộ luật Tố tụng hình sự

Thời hạn kháng cáo được quy định tại Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

Thời hạn kháng cáo là khoảng thời gian do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định mà người có quyền kháng cáo thực hiện việc kháng cáo và được Tòa án chấp nhận việc kháng cáo đó là hợp lệ để giải quyết, trừ việc kháng cáo quá hạn. Thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Đối với vụ án mà tòa án xét xử vng mặt các bị cáo hoặc đương sự thì thời hạn kháng cáo ca những người này được tính từ ngày họ nhận được bản sao bản án hoặc từ ngày bản sao bản án được niêm yết ở trụ sở ca chính quyền địa phương hoặc cơ quan nơi họ sống và làm việc.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Căn cứ pháp lý về thời hạn kháng cáo

Điều 333. Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn kháng cáo đi với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
3. Ngày kháng cáo được xác định như sau:
a) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;

c) Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.

Thời hạn kháng cáo và hình thức kháng cáo

Thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Đối với vụ án mà tòa án xét xử vng mặt các bị cáo hoặc đương sự thì thời hạn kháng cáo ca những người này được tính từ ngày họ nhận được bản sao bản án hoặc từ ngày bản sao bản án được niêm yết ở trụ sở ca chính quyền địa phương hoặc cơ quan nơi họ sống và làm việc. Việc kháng cáo có thể được thực hiện bằng hai hình thức: kháng cáo bằng đơn hoặc kháng cáo bằng cách nói trực tiếp. Những người kháng cáo bằng cách trình bày trực tiếp tới trụ s tòa án đã xét x sơ thẩm và trình bày ý kiến của mình về lí do và nội dung kháng cáo. Trong trường hợp này tòa phải lập biên bn v việc kháng cáo đó.

Cách tính thời hạn kháng cáo

Trong trường hợp này, thời điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo, kháng nghị là ngày tiếptheo ca ngày được xác định. Ngày được xác định là ngày Tòa án tuyên án hoặc ra quyết định trong trường hợp Viện kiểm sát, bị cáo, đương sự có mặt tại phiên tòa hoặc là ngày bản án, quyết định được giao hoặc được niêm yết trong trường hợp bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa.

Ví dụ 1: Ngày 10-10-2005 Tòa án xét xư sơ thẩm vụ án hình sự có mặt bị cáo B và cùng ngày tuyên án đối với b cáo B. Trong trường hợp này ngày được xác định là ngày 10-10-2005 và thời đim bắt đầu tính thời hạn kháng cáo mười lăm ngày (đổi với bị cáo B), thời hạn kháng nghị mười lăm ngày (đối với Viện kiểm sát cùng cấp), ba mươi ngày (đối với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp) là ngày 11-10-2005.

Ví dụ 2: Ngày 12-10-2005 Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án hình sự vng mặt người bị hại là A vàcùng ngày tuyên án. Ngày 20-10-2005 Tòa án mới giao bản án cho A hoặc niêm yết tại trụ sở ủy ban nhan dân xã nơi A cư trú. Trong trường hợp này ngày được xác định là ngày 20-10-2005 và thời điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo mười lăm ngày (đi với A) là ngày 21-10-2005.

Trong trường hợp ngay trong ngày Tòa án tuyên án hoặc ra quyết định mà bị cáo, đương sựcó mặt tại phiên tòa có đơn kháng cáo ngay, thì Tòa án cấp sơ thẩm nhận đơn kháng cáo theo thủ tục chung.

Thời điểm kết thúc thời hạn kháng cáo

Thời điểm kết thúc thời hạn kháng cáo là thời điểm kết thúc ngày cuối cùng cùa thời hạn. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần (thứ bảy, chủ nhật) hoặc ngày nghỉ lễ, thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc đầu tiên tiếp theo ngày nghỉ đó. Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó.

Ví dụ 1: Trong ví dụ 1 nêu tại điểm a tiểu mục 4.1 mục 4 này, thời hạn kháng cáo mười lăm ngày được tính bắt đầu từ ngày 11-10-2005. Theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật T tụng hình sự thì thời hạn kháng cáo mười lăm ngày (đi với bị cáo B) kết thúc vào lúc hai mươi tư giờ ngày 25-10-2005 (nếu không đúng vào ngày ngh cuối tuần, ngày nghỉ lễ).

Ví dụ 2: Trong ví dụ 2 nếu tại điểm b tiểu mục 4.1 mục 4 này, thì thời hạn kháng cáo mười lăm ngày được tính bắt đầu từ ngày 21-10-2005. Theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật Tố tụng hình sự thì thời hạn kháng cáo mười lăm ngày (đối với A) kết thúc vào lúc hai mươi tư giờ ngày 04- 11-2005.

Giả sử ngày 04-11-2005 đúng vào ngày ngh lễ thì thời hạn kháng cáo mười lăm ngày kết thúc vào lúc hai mươi tư giờ ngày 05-11-2005 (nếu không đúng vào ngày ngh cui tun); giả sử sau ngày ngh lễ (04-11-2005), ngày 05-11-2005 đúng vào ngày thứ bảy, thì thời hạn kháng cáo mười lăm ngày kết thúc vào lúc hai mươi tư giờ ngày 07-11-2005.

Cách xác định ngày kháng cáo:

Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo là ngày bưu điện nơi gi đóng dấu ở phong bì; do đó, khi nhận đơn kháng cáo gửi qua bưu điện, Tòa án phải kim tra ngày đóng dấu trên phong bì và lưu phong bì cùng với đơn kháng cáo để xác định ngày kháng cáo.

Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Ban giám thị trại tạm giam, thì ngày kháng cáo là ngày Ban giám thị trại tạm giam nhận được đơn. Nếu Ban giám thị trại tạm giam không ghi ngày nhận được đơn kháng cáo, thì Tòa án yêu cầu Ban giám thị trại tạm giam xác nhận ngày nhận đơn đó đ xác định ngày kháng cáo.

Trong trường hợp người kháng cáo đến nộp đơn kháng cáo tại Tòa án hoặc trong trường hợp họ đến Tòa án cấp sơ thẩm trình bày trực tiếp về việc kháng cáo, thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn hoặc là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: [email protected].