Thời hạn tạm giam để điều tra theo Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người bị tạm giam phải được trả tự do. Trường hợp xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

Thời hạn tạm giam để điều tra và việc gia hạn tạm giam để điều tra được quy định tương tự như thời hạn điều tra nhưng có tổng thời hạn ngn hơn.

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Căn cứ pháp lý:

Thời hạn tạm giam để điều tra được quy định cụ thể tại Điều 173 Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015, chi tiết như sau:

“Điều 173. Thời hạn tạm giam để điều tra

1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

.....

7. Trong thời hạn tạm giamam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người bị tạm giam phải được trả tự do. Trường hợp xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.”

Khái niệm tạm giam

Tạm giam là biện pháp ngăn chặn được quy định tại điều 119- Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Mục đích của tạm giam là nhằm ngăn chặn người bị buộc tội gây khó khăn cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, ngăn chặn họ tiếp tục phạm tội hoặc để đảm bảo thi hành án.

Tạm giam có thể áp dụng trong giai đoạn điu tra vụ án hình sự, giai đoạn truy tố và xét xử vụ án hình sự. Tạm giam được coi là biện pháp ngăn chặn có tính nghiêm khắc cao trong tố tụng hình sự do thời hạn người bị buộc tội bị cách ly rt dài. Điều luật đang bình luận quy định về thời hạn tạm giam để điều tra.

Khái niệm thời hạn tạm giam

Thời hạn tạm giam để điều tra và việc gia hạn tạm giam để điều tra được quy định với kĩ thuật lập pháp tương tự như thời hạn điều tra nhưng có tổng thời hạn ngn hơn.

Thời hạn tạm giam cụ thể:

Cụ thể như sau:

Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đi với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đi với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Khi nào hủy bỏ biện pháp tạm giam?

Tạm giam là biện pháp ngăn chặn có tính nghiêm khắc, hạn chế quyền tự do đi lại của bị can. Theo xu thế hội nhập tư pháp quốc tế, biện pháp này chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết và phải có đủ căn cứ luật định.

Vì vậy, điều luật quy định trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam. Hoặc xét thy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. Các biện pháp ngăn chặn khác được áp dụng thay thế có tính nghiêm khc nhẹ hơn như cấm đi khỏi nơi cứ trú, đặt tiền để bảo đảm, bo lĩnh.

Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người bị tạm giam phải được tr tự do. Trường hợp xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành t tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

Thẩm quyền gia hạn tạm giam để điều tra.

Thẩm quyên gia hạn tạm giam để điều tra thuộc về Viện kiểm sát, được quy định dựa trên sự phân loại tội phạm và lần gia hạn tạm giam để điều tra.

Khác với quy định v thm quyền gia hạn điều tra, thẩm quyền gia hạn tạm giam để điều tra tra rộng hơn cho Viện kiêm sát cấp huyện và Viện kiểm sát khu vực.

Khuyến nghị:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: [email protected].