Tội cưỡng bức lao động là một tội mới được quy định trong mục 3 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về "Các tội khác xâm phạm an toàn công cộng".
Căn cứ pháp lý của tội cưỡng bức lao động
Cấu thành tội phạm của tội cưỡng bức lao động
1. Khách thể của tội cưỡng bức lao độngTội cưỡng bức lao động xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về sử dụng lao động.
2. Chủ thể của tội cưỡng bức lao động
Chủ thể của tội phạm này là bất kì ai đạt độ tuổi luật định và có năng lực trách nhiệm hình sự. Mặc dù, khi nhắn đến quan hệ lao động, thông thường người lao động bị cưỡng bức bởi chủ sử dụng lao động trong việc thực hiện các nhiệm vụ, công việc lao động. Nhưng điều luật này không bó hẹp phạm vi chỉ người sử dụng lao động mới có thể trở thành chủ thể thực hiện tội cưỡng bức lao động, mà còn có thể là những người khác có liên quan đến quan hệ lao động này ví dụ như người quản lý, người được chủ sử dụng lao động giao thực hiện các công việc tại cơ sở có sử dụng lao động hoặc giữa chính những người lao động với nhau.
3. Mặt khách quan của tội cưỡng bức lao động
Hành vi thuộc mặt khách quan được mô tả trong cấu thành tội phạm của tội cưỡng bức lao động là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động. Như vậy, hành vi khách quan của tội phạm này bao gồm 3 dạng hành vi:
(i) Hành vi dùng vũ lực: Là sử dụng sức mạnh bạo lực thông qua các hành vi như đấm, đá, tát, đánh, đập tác động bằng ngoại lực vào cơ thể của nạn nhân. Hành vi dùng vũ lực có thể thể hiện dưới nhiều động tác khác nhau và mục đích chính khi sử dụng vũ lực là nhằm ép người khác phải lao động. Điều này để phân biệt với hành vi dùng vũ lực trong các tội khác như cố ý gây thương tích, cưỡng dâm, hiếp dâm…
(ii) Hành vi đe dọa dùng vũ lực: Là việc sử dụng bạo lực tinh thần thông qua các hành vi, hành động hoặc dưới hình thức không hành động nhằm làm cho người lao động lo sợ rằng hành vi sử dụng bạo lực sẽ diễn ra, từ đó buộc họ phải thực hiện việc lao động mà người cưỡng bức lao động đã ép buộc họ tiến hành.
(iii) Thủ đoạn khác: Là việc sử dụng các thủ đoạn ngoài dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, ví dụ như các biện pháp ép buộc về tinh thần, ràng buộc về các điều kiện vật chất, công việc khiến cho người lao động phải miễn cưỡng làm việc theo yêu cầu của người cưỡng bức lao động đặt ra.
Hậu quả của tội phạm này không phải là căn cứ duy nhất để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi cưỡng bức lao động. Người thực hiện hành vi vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thuộc một trong các trường hợp sau:Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.
4. Mặt chủ quan của tội cưỡng bức lao động
Lỗi của người phạm tội cưỡng bức lao động là lỗi cố ý. Nghĩa là, người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
- Giới thiệu về Công ty Luật TNHH Everest
- Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hình sự của Công ty Luật TNHH Everest
- Hoạt động vì cộng đồng của Công ty Luật TNHH Everest
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: [email protected].
Bình luận