Tội gây rối trật tự công cộng xử lý như nào?

Người nào gây rối trật tự công cộng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm…

Hỏi : Hai hôm trước, bạn tôi bị công an bắt vì có hành vi gây rối trật tự công cộng. Đề nghị Luật sư tư vấn, bạn tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Mức hình phạt như thế nào? (Nguyễn Nam - Bình Dương)


>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phùng Thị Huyền -Tổ tư vấn pháp luật hình sự công ty luật TNHH Everest - trả lời

Điều 245. Quy định về hành vi gây rối trật tự công cộng (Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định:

“1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có dùng vũ khí hoặc có hành vi phá phách; b) Có tổ chức; c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng; d) Xúi giục người khác gây rối; đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng; e) Tái phạm nguy hiểm”. (Điều 245)

Như vậy: Bạn của anh (chị) rất có thể sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự cho hành vi gây rối trật tự công cộng của mình theo Điều 245 Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009. Nếu nhẹ thì theo Khoản 1 Điều 245 bạn của anh (chị) sẽ bị phạt tiền từ 1 triệu đến 10 triệu đồng, cải tạo không giam giữ từ 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm. Còn nếu bạn của anh (chị) phạm tội thuộc vào một trong các trường hợp thuộc Khoản 2 Điều 245 thì sẽ bị xử phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.