Tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015

Đây là tội phạm gồm hai hành vi độc lập nhưng lại cùng tính chất, nên nhà làm luật quy định chung trong cùng một điều luật. Do đó, tuỳ từng trường hợp cụ thể mà xác định người phạm tội huỷ hoại tài sản hay chỉ cố ý làm hư hỏng tài sản.

Tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản được quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015. Theo đó, hành vi huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản được hiểu là hành vi làm cho tài sản bị mất giá trị sử dụng hoặc làm giảm đáng kể giá trị sử dụng của tài sản.

Đây là tội phạm gồm hai hành vi độc lập nhưng lại cùng tính chất, nên nhà làm luật quy định chung trong cùng một điều luật. Do đó, tuỳ từng trường hợp cụ thể mà xác định người phạm tội huỷ hoại tài sản hay chỉ cố ý làm hư hỏng tài sản. Nếu người phạm tội có cả hai hành vi huỷ hoại và cố ý làm hư hỏng tài sản thì phải định tội là huỷ hoại và cố ý làm hư hỏng tài sản, chứ không định tội là huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7): 1900 6198

Căn cứ nội dung quy định tại Điều 178 thì tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản trong Bộ luật Hình sự năm 2015 có một số điểm mới so với quy định trong Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 như sau:

- Khoản 1 Điều luật này được thiết kế lại và bổ sung một số dấu hiệu của tội phạm:

“1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa hoặc tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại”.

Cụ thể, khoản 1 Điều luật này bổ sung quy định “tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá” là đối tượng của tội phạm này. Và bổ sung trường hợp người phạm tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng mà tài sản đó là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia định họ; hoặc là tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại thì cũng phải chịu trách nhiệm hình sự.

- Khoản 2 Điều luật này sửa cụm từ “dùng chất cháy” thành “dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ”. Việc sửa đổi này đã tháo gỡ những vướng mắc khi áp dụng “chất cháy” đối với trường hợp dùng xăng, dầu để đốt tài sản. Xăng, dầu không phải là chất cháy nên việc áp dụng tình tiết định khung tăng nặng là không chính xác. Do đó, điều luật quy định “dùng chất nguy hiểm về cháy” được hiểu là các chất gây nguy hiểm khi cháy như xăng, dầu.

Đồng thời bổ sung điểm c “gây thiệt hại là bảo vật quốc gia”, điểm g “gây thiệt hại cho tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này”.

- Khoản 3 Điều luật này bổ sung điểm b “gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, và d Khoản 1 Điều này”.

- Khoản 4 của điều luật bổ sung điểm b “gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này”.

Đồng thời bỏ hình phạt tù chung thân. Mức hình phạt tối đa của tội phạm này là 20 năm tù.


Quý vị tìm hiểu thêm thông tin chi tiết hoặc liên hệ với Luật sư, Luật gia của Công ty Luật TNHH Everest để yêu cầu cung cấp dịch vụ:
  1. Địa chỉ: Tầng 19 Tòa nhà Thăng Long Tower, 98 Ngụy Như Kom Tum, Thanh Xuân, Hà Nội
  2. Văn phòng giao dịch: Tầng 2, Toà nhà Ngọc Khánh, 37 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
  3. Điện thoại: (04) 66.527.527 - Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900-6218
  4. E-mail:[email protected], hoặc E-mail: [email protected].