Tội nhận hối lộ bị xử lý như thế nào?

Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng...

[?] Em tôi đang là cán bộ trong một cơ quan nhà nước. Vừa qua, có người đưa cho em tôi 100.000.000 đồng để em tôi xin việc cho con họ. Em tôi đã nhận tiền và hứa giúp họ. Đề nghị Luật sư tư vấn: Trong trường hợp này em tôi có thể phải chịu trách nhiệm gì? (Phạm Văn Hạnh - Nam Định)

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Căn cứ pháp lý của tội nhận hối lộ

Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi là "Bộ luật Hình sự") quy định về tội nhận hối lộ như sau:

"1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: (a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; (b) Lợi ích phi vật chất.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: (a) Có tổ chức; (b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn; (c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; (d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng358 đến dưới 3.000.000.000 đồng; (đ) Phạm tội 02 lần trở lên; (e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước; (g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: (a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; (b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: (a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; (b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này."

Cấu thành tội phạm của tội nhận hối lộ

(i) Khách thể của tội nhận hối lộ

Khách thể của tội nhận hối lộ là những quan hệ xã hội trực tiếp xâm hại sự hoạt động đúng đắn của các cơ quan Nhà nước, tô chức xã hội.

(ii) Mặt khách quan của tội nhận hối lộ

Thủ đoạn của người phạm tội nhận hối lộ làsử dụng chức vụ, quyền hạn được giao như là một phương tiện phạm tội để thực hiện việc nhận hối lộ.

Hành vi khách quan của người phạm tội nhận hối lộ được thực hiện bởi 02 loại hành vi:Hành vi nhận tiền, của hối lộ dưới bất kỳ hình thức nào, trực tiếp hoặc qua trung gian;Làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của mình vì lợi ích hay theo yêu cầu của người đưa hối lộ.

Thời điểm hoàn thành tội phạm nhận hối lộ là thời điểm người phạm tội chủ động đòi tiền hối lộ hoặc tại thời điểm nhận hối lộ nếu không chủ động đòi.

(iii) Mặt chủ quan của tội nhận hối lộ

Người phạm tội nhận hối lộ luôn thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp.Nghĩa là, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.

(iv) Chủ thể của tội nhận hối lộ

Chủ thể của tội nhận hối lộ là người có chức vụ quyền hạn ở khu vực Nhà nước hoặc trong các doanh nghiệp, tô chức ngoài Nhà nước.

Luật sư Phạm Ngọc Minh - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư Phạm Ngọc Minh - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Căn cứ vào quy định của pháp luật và các yếu tố cấu thành tội phạm của tội nhận hối lộ, áp dụng trong trường hợp của em bạn, có thể xảy ra một trong 02 trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Việc em bạn hứa sẽ xin việc cho người khác nằm trong khả năng chức vụ, quyền hạn của em bạn thì em bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội nhận hối lộ. Mức tiền em bạn nhận hối lộ là 200.000.000 đồng nên em bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 2 Điều 354 Bộ luật Hình sự. Mức phạt trong trường hợp này là từ 07 năm đến 15 năm tù. Tuy nhiên, mức phạt cụ thể sẽ do Tòa án quyết định và được thể hiện trong bản án.

Trường hợp 2: Việc em bạn hứa sẽ xin việc cho người khác không nằm trong khả năng của em bạn thì em bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Khoản 3 Điều 174 Bộ luật Hình sự. Mức phạt đối với tội này cũng là từ 07 năm đến 15 năm tù.

Do đó, trong trường hợp này, dù em bạn có khả năng xin được việc cho người khác hay không thì em bạn vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự với cùng mức hình phạt là từ 07 năm đến 15 năm tù.

Vì sao các tổ chức, cá nhân nên sử dụng dịch vụ pháp lý trong trường hợp có liên quan tới tội phạm nhận hối lộ:

Oan, sai, tình trạng bức cung, nhục hình trong vụ án hình sự tại Việt Nam hiện nay khônghiếm. Tình trạng này không chỉ trực tiếp xâm phạm quyền tự do, danh dự, nhân phẩm... mà trong nhiều trường hợp, còn tước đoạt cả quyền được sống của con người;

Ngược lại, Việt Nam không hiếm trường hợp lại diễn ra tình trạng "hành chính hóa" hoặc "dân sự hóa" hành vi vi phạm pháp luật hình sự (tội phạm). Tố giác, tố cáo, tin báo tội phạm của tổ chức, doanh nghiệp, công dân không được giải quyết đúng pháp luật, dẫn đến việc bỏ lọt tội phạm, không truy tố hoặc truy tố không đúng hành vi phạm tội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại, các đương sự;

Sự tham gia của luật sư trong lĩnh vực hình sự đặc biệt là với vai trò là người bào chữa cho bị can, bị cáo, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người tố giác (tố cáo), người bị hại, nguyên đơn, bị đơn dân sự trong vụ án hình sự là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để giảm thiểu và ngăn chặn tình trạng trên. Hoạt động bào chữa cho bị can, bị cáo, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người bị hại không chỉ là hoạt động nghề nghiệp mà còn là trách nhiệm xã hội của người luật sư trong việc duy trì công lý.

Bài viết thực hiện bởi: Thạc sĩ, luật sư Phạm Ngọc Minh - Công ty Luật TNHH Everest

Xem thêm:


Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: [email protected].