Tội ra bản án trái pháp luật là tội phạm quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015

Ra bản án trái pháp luật là ban hành bản án mà Thẩm phán hoặc Hội thẩm biết rõ là trái pháp luật.

Một bản án bị coi là trái pháp luật là bản án có nội dung không đúng với quy định của Bộ luật hình sự và Bộ luật tổ tụng hình sự

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Thứ nhất, về quy định tại điều 370 Bộ luật hình sự năm 2015

“Điều 370. Tội ra bản án trái pháp luật

1. Thẩm phán, Hội thẩm nào ra bản án mà mình biết rõ là trái pháp luật,thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

(…)

4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Thứ hai, bình luận về điều 170 Bộ luật hình sự năm 2015

(i) Dấu hiệu thuộc về chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm này cũng là chủ thể đặc biệt và đặc biệt hơn nữa là chỉ có Thẩm phán hoặc Hội thẩm (Hội thẩm nhân dân hoặc Hội thẩm quân dân) mới có thể là chủ thể của tội phạm này.

Nếu Chánh án, Phó chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa được giao xét xử vụ án (tức là họ thực hiện nhiệm vụ của Thẩm phán) mà ra bàn án trái pháp luật thì vẫn là chủ thể của tội phạm này.

Trường hợp tuy Chánh án, Phó chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa không trực tiếp xét xử vụ án nhưng đã ra lệnh cho Thẩm phán, Hội thẩm ra bản án trái pháp luật thì tùy trường hợp mà hành vi của họ có thể là đồng phạm với Thẩm phán về tội ra bản trái pháp luật hoặc tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ - Điều 356 Bộ luật hình sự hoặc tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật - Điều 372 - Bộ luật hình sự.

(ii) Các dấu hiệu thuộc về khách thể của tội phạm

Tội ra bản án trái pháp luật không chỉ xâm phạm đến uy tín của Tòa án, mà còn xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng; quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và của công dân.

Đối tượng tác động của tội phạm này là bản án. Bản án là một văn bản tố tụng do Thẩm phán, Hội thẩm nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành bao gồm: bản án hình sự, bản án dân sự, bản án hôn nhân và gia đình, bản án kinh tế, bản án lao động và bản án hành chính.

(iii) Các dấu hiệu thuộc về mặt khách quan của tội phạm

Thẩm phán, Hội thẩm ra bản án trái pháp luật có thể bằng cách viết ra, tuyên án, ban hành bản án mà biết rõ là trái pháp luật. Tuy nhiên, nếu mới viết ra nhưng chưa tuyên án, chưa ban hành thì chưa phải là ra bản án.

Hậu quả

Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Tuy nhiên, nếu hậu quả xảy ra thì tùy trường hợp, người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 hoặc khoản 3 của điều luật.

Một bản án bị coi là trái pháp luật là bản án có nội dung không đúng với quy định của Bộ luật hình sự và Bộ luật tổ tụng hình sự. Bản án trái pháp luật là bản án có những sai lầm nghiêm trọng về việc áp dụng Bộ luật hình sự và vi phạm nghiêm trọng thủ tục tô tụng tới mức phải kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm hoặc giám đốc thẩm như:

(iv) Các dấu hiệu thuộc về mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội ra bản án trái pháp luật thực hiện hành vi phạm tội của mình là do cố ý (cố ý trực tiếp), tức là người phạm tội nhận thức rõ việc ra bản án của mình là trái pháp luật, thây trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.

Điều luật quy định “biết rõ là trái pháp luật” tức là, người phạm tội phải biết rõ bản án mà mình ban hành là trái pháp luật; nếu vì lý do khách quan hoặc do trình độ nghiệp vụ non kém mà Thẩm phán, Hội thẩm không biết rõ là trái pháp luật thì không phạm tội ra bản án trái pháp luật.

Nếu Thẩm phán hoặc Hội thẩm nhận hối lộ mà ra bản án trái pháp luật thì ngoài tội ra bản án trái pháp luật còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội nhận hối lộ.

Khuyến nghị của công ty Luật Everest:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: [email protected], [email protected].