Tội không chấp hành án là hành vi cố ý không chấp hành bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật, mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết.
Điều 304 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội không chấp hành án như sau: "Người nào cố ý không chấp hành bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm".
a) Khách thể
-Hành vi phạm tội xâm phạm đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thi hành án.
c) Hành vi khách quan
- Hành vi khách quan của tội không chấp hành án là người phạm tội thực hiện hành vi thuộc dạng “không hành động”.
- Người phạm tội không chấp hành án là không thi hành quyết định của bản án và các quyết định khác của Toà án mà họ có nghĩa vụ phải thi hành như: không nộp tiền bồi thường cho Cơ quan thi hành án để bồi thường cho người bị hại theo bản án đã tuyên, không giao nộp tài sản (do phạm tội mà có) mà bản án quyết định tuyên tịch thu sung quỹ Nhà nước; không giao nhà, đất mà theo bản án nhà đất đó phải giao cho người khác; không góp phí tổn nuôi con chung sau khi ly hôn; không chịu cấp dưỡng cho người được cấp dưỡng theo quyết định của bản án.v.v…
- Hành vi không chấp hành bản án đó còn phải kèm theo điều kiện người không chấp hành đã bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết theo đúng quy định của pháp luật mà người đó vẫn không chấp hành bản án, quyết định của Tòa án.
d) Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội biế mình có nghĩa vụ phải chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Họ cũng biết đã có biện pháp cưỡng chế cần thiết được áp dụng để buộc họ chấp hành án hoặc quyết định của tòa án nhưng họ vẫn tiếp tục không chịu chấp hành bản án hoặc quyết định đó.
3) Hình phạt:
- Điều luật quy định một khung hình phạt đối với người phạm tội này, đó là phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Quý vị tìm hiểu thêm thông tin chi tiết hoặc liên hệ với Luật sư, Luật gia của Công ty Luật TNHH Everest để yêu cầu cung cấp dịch vụ:
- Địa chỉ: Tầng 19 Tòa nhà Thăng Long Tower, 98 Ngụy Như Kon Tum, Thanh Xuân, Hà Nội
- Văn phòng giao dịch: Tầng 2, Toà nhà Ngọc Khánh, 37 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
- Điện thoại: (04) 66.527.527 - Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900-6218
- E-mail:[email protected], hoặc E-mail: [email protected]
Bình luận