Che giấu người phạm tội cướp giật tài sản, mức án bao nhiêu năm tù?

Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện, đã che giấu người phạm tội, các dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội....

Hỏi: A là bạn tôi, sau khi thực hiện hành vi cướp giật một xe máy Wave trị giá 20 triệu đồng A đã mang đến nhà tôi để cất. Tuy nhiên, trước đó tôi không hề biết về hành vi của A, chỉ sau khi bạn tôi mang xe đến, bị tôi gặng hỏi tôi mới biết nhưng tôi vẫn cho A giấu xe ở nhà mình. Hiện nay, bạn tôi đã bị bắt để điều tra về hành vi cướp giật tài sản theo Điều 136 Bộ luật Hình sự. Đề nghị Luật sư tư vấn, nếu bạn tôi khai ra tôi thì tôi có bị bắt không? (Lê Hoàng – Hà Tĩnh)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Thuỳ - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định như sau:
Về che giấu tội phạm: “Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện, đã che giấu người phạm tội, các dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định” (Điều 21).

Về tội che giấu tội phạm: “1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm: - Các điều từ Điều 78 đến Điều 91 về các tội xâm phạm an ninh quốc gia; - Điều 93 (tội giết người); Điều 111, các khoản 2, 3 và 4 (tội hiếp dâm); Điều 112 (tội hiếp dâm trẻ e m); Điều 114 (tội cưỡng dâm trẻ e m); Điều 116, các khoản 2 và 3 (tội dâm ôô đối với trẻ e m); Điều 119, khoản 2 (tội mua bán phụ nữ); - Điều 120 (tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ e m); - Điều 133 (tội cướp tài sản); Điều 134 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản); Điều 138, các khoản 2, 3 và 4 (tội trộm cắp tài sản); Điều 139, các khoản 2, 3 và 4 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản); Điều 140, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản); Điều 143, các khoản 2, 3 và 4 (tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản); ….” (Khoản 1 Điều 313).

Như vậy, với hành vi của anh không hẹn trước mà giúp A giấu tài sản là chiếc xe Wave cướp giật là hành vi che giấu tội phạm. Tuy nhiên, do tội mà A phạm là tội cướp giật tài sản, không thuộc các tội cấu thành tội che giấu tội phạm quy định tại Điều 313, do đó anh sẽ không bị bắt về hành vi của mình.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.