Cưỡng ép kết hôn có thể do một trong hai bên ép bên kua phải kết hôn với mình hoặc một trong hai bên nam, nữ, hoặc cả hai bị người khác ép phải kết hôn với nhau.
Luật gia Nguyễn Thị Thuỳ - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:
Liên quan đến vấn đề anh (chị) hỏi, tôi xin trích dẫn quy định tại Điều 146 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 về tội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ như sau: “Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm”.
Hành vi cưỡng ép người khác kết hôn là một trong những hành vi trái pháp luật, gây nguy hiểm cho xã hội, phải chịu trách nhiệm hình sự. Cưỡng ép kết hôn có thể do một trong hai bên ép bên kua phải kết hôn với mình hoặc một trong hai bên nam, nữ, hoặc cả hai bị người khác ép phải kết hôn với nhau. Tuy nhiên, cũng cần phân biệt giữa “ép buộc” và “thuyết phục”, có thể ban đầu cha mẹ hướng cho con đến một đối tượng kết hôn không hợp ý của con nhưng sau đó người con đã nghe theo sự khuyên nhủ, phân tích của cha mẹ mà đồng ý tiến tới hôn nhân thì dây không thể xem là hôn nhân ép buộc, không tự nguyên. Còn đối với trường hợp bị ép buộc thì tức là về mặt ý chí họ không thể tự làm chủ, bị người khác điều khiển, áp đặt do họ bị lệ thuộc về một mặt gì đó.
Như vậy, dựa trên những thông tin anh (chị) cung cấp, thì trường hợp này H bị bố mẹ ép ở nhà lấy T. Do đó, H có thể tố cáo hành vi của bố mẹ mình lên Toà án về tội cưỡng ép kết hôn trái pháp luật, với mức phạt cảnh cáo, hoặc cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm. Tuy nhiên, bố mẹ H sẽ chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận