Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm: ....
Hỏi: Chồng tôi bị Toà án kết án 2 năm tù về tội trộm cắp tài sản và được xét cho hưởng án treo, thời gian thử thách là 4 năm. Nay chỉ còn 3 tháng nữa là hết thời gian thử thách, tuy nhiên do có mâu thuẫn với Đ là hàng xóm của gia đình tôi từ trước nên chồng tôi đã có hành vi cố ý gây thương tích cho Đ với tỷ lệ thương tật là 12%. Đề nghị Luật sư tư vấn, nếu chồng tôi bị bắt về tội cố ý gây thương tích thì mức phạt tù mà chồng tôi phải chịu là bao nhiêu năm? (Phạm Trinh - Hà Nội)
>>>.Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Nguyễn Thị Thuỳ - Tổ tư vấn pháp luật hình sự của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Về hành vi phạm tội cố ý gây thương tích, căn cứ theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác như sau:
“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm: a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người; b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người; d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; e) Có tổ chức; g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục; h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê; i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm; k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm. 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân”.
Theo đó, trong trường hợp của chị, chồng chị đã có hành vi cố ý gây thương tích cho người khác với tỷ lệ thương tật là 12% nên chồng chị có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích theo quy định tại khoản 1 Điều 104 Bộ luật Hình sự, do đó, chồng chị có thể sẽ bị phạt cả tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Hơn nữa, do chồng chị phạm tội cố ý gây thương tích khi đang hưởng án treo của bán án trước là tội trộm cắp tài sản, nên theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 như sau: “Án treo 5. Đối với người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách, thì Toà án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật này” (Khoản 5 Điều 60).
“Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án 2. Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 50 của Bộ luật này” (Khoản 2 Điều 51).
Như vậy, trong trường hợp của chị, mức án mà chồng chị phải chịu sẽ là tổng hợp của bản án trước là 2 năm tù cộng với hình phạt của bản án sau về tội cố ý gây thương tích theo khoản 1 Điều 104 Bộ luật Hình sự.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận