Mọi trường hợp người phạm tội có hành vi giao cấu với đối tượng là trẻ em chưa đủ 13 tuổi thì đều sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm trẻ em kể cả khi nạn nhân tự nguyện giao cấu.
Luật gia Nguyễn Thị Thuỳ - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:
Liên quan đến vấn đề anh (chị) hỏi, tôi xin trích dẫn quy định tại Điều 112 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về Tội hiếp dâm trẻ em như sau: “1. Người nào hiếp dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm: a) Có tính chất loạn luân; b) Làm nạn nhân có thai; c) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%; d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; đ) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Có tổ chức; b) Nhiều người hiếp một người; c) Phạm tội nhiều lần; d) Đối với nhiều người; đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61%trở lên; e) Biết mình bị nhiễm HIVmà vẫn phạm tội; g) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát. 4. Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em chưa đủ 13 tuổi là phạm tội hiếp dâm trẻ em và người phạm tội bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.
Như vậy, mọi trường hợp người phạm tội có hành vi giao cấu với đối tượng là trẻ em chưa đủ 13 tuổi thì đều sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm trẻ em kể cả khi nạn nhân tự nguyện giao cấu. Vì vậy, xét trong trường hợp của anh (chị), anh (chị) có thể khởi kiện A về tội hiếp dâm trẻ em theo khoản 4 Điều 112 Bộ luật Hình sự, với mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Tuy nhiên, do A chưa đủ 18 tuổi nên hình phạt tù chung thân hoặc tử hình không áp dụng với A (khoản 5 Điều 69 Bộ luật Hình sự).
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận