Làm thế nào để nhận biết tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng ...

Hỏi: Hiện nay, tôi đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Do công việc yêu cầu nên tôi muốn tìm một nơi ở để thuận tiện cho việc đi làm. Sau khi đăng báo tìm nhà ở, anh Nguyễn Văn T đã liên hệ và cho tôi xem một căn hộ tại chung cư M. Tôi rất vừa lòng với căn hộ do đó khi anh T yêu cầu đặt cọc trước 1/2 tiền nhà trong 3 tháng đầu là 6.000.000 VNĐ, tôi lập tức đồng ý. Tuy nhiên trước ngày dọn nhà, tôi có đến để kiểm tra thì mới phát hiện căn hộ đó là của bạn anh T và anh T không có quyền kí hợp đồng cho thuê căn hộ đó. Đề nghị Luật sư tư vấn, trong trường hợp này tôi có thể tố cáo anh T tội danh nào? (Đặng Trâm Anh - Thái Nguyên)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Vũ Thị Huyền Trang - Tổ tư vấn pháp luật hình sự của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; g) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.

Trong trường hợp này, chị có thể tố cáo anh T với tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Do hành vi của anh T đã có đầy đủ các dấu hiệu của tội phạm này. Anh T đã có ý định lừa đảo tài sản trước khi liên hệ cho chị. Để đạt được mục đích lừa đảo, anh T đã sử dụng thủ đoạn gian dối gây lòng tin đối với chị khi đưa chị đi xem nhà và làm cho chị tin rằng ngôi nhà đó là của anh T sau đó yêu cầu chị đưa cho mình số tiền là 6.000.000 VNĐ.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.