Lừa đảo 200 triệu đồng, mức án bao nhiêu năm tù?

Dấu hiệu cấu thành tội phạm này đòi hỏi người phạm tội phải có hành vi dùng thủ đoạn gian dối nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản. Dùng thủ đoạn gian dối là hành vi đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng là cho người khác tin đó là thật và giao tài sản ra.

[?] Anh trai tôi (38 tuổi) vừa bị công an bắt để điều tra về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Cụ thể, tháng 08/2016 biết bà H đang tìm luật sư để bảo vệ cho con trai bị bắt về hành vi mua bán trái phép ma tuý, anh trai tôi đã tiếp cận, hứa sẽ lo cho được án tù treo hoặc mức án thấp nhất và nhận 200 triệu đồng của gia đình bà H để “chạy án”. Đề nghị Luật sư tư vấn, với số tiền lừa đảo là 200 triệu đồng, anh trai tôi sẽ phải chịu mức án bao nhiêu năm tù? (Quỳnh Anh – Quảng Ninh)

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7):1900 6198


Luật gia Nguyễn Sỹ Việt - Phòng Tranh tụng của Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Liên quan đến vấn đề anh (chị) hỏi, tôi xin trích dẫn quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi tắt là 'Bộ luật Hình sự') về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: “
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: (a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; (b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; (c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; (d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. -2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: (a) Có tổ chức; (b) Có tính chất chuyên nghiệp; (c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; (d) Tái phạm nguy hiểm; (đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; (e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; -3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: (a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; (c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. -4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: (a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; (c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

Như vậy, dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đòi hỏi người phạm tội phải có hành vi dùng thủ đoạn gian dối nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản. Dùng thủ đoạn gian dối là hành vi đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng là cho người khác tin đó là thật và giao tài sản ra. Theo đó, trường hợp của anh (chị) thì hành vi của anh trai anh (chị) đã thoả mãn yếu tố cấu thành tội phạm này. Vì vậy, với số tiền anh trai anh (chị) lừa đảo được là 200 triệu đồng thì anh trai anh (chị) có thể sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 3 Điều 174 Bộ luật Hình sự, với khung hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Ngoài ra, anh trai anh (chị) có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.


Xem thêm:


Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật1900 6198, E-mail:[email protected].