Nghĩa vụ và tránh nhiệm của gia đình và của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

Theo Điều 75 Luật thi hành án hình sự, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ có nghĩa vụ phải chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật,…

Luật thi hành án hình sự năm 2010, ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2010, có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 quy định chi tiết về việc nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và trách nhiệm của gia đình họ trong việc quản lý, giáo dục.

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

Theo quy định tại Điều 75 Luật thi hành án hình sựnăm 2010, thì người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ có nghĩa vụ sau đây:

Thứ nhất, phải chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ nộp phần thu nhập bị khấu trừ theo bản án của Tòa án.

Thứ hai, phải có mặt theo yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi được giao giám sát, giáo dục.

Thứ ba, trường hợp người chấp hành án đi khỏi nơi cư trú từ 01 ngày trở lên thì phải khai báo tạm vắng.

Thứ tư, ba tháng một lần phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án cho người trực tiếp giám sát, giáo dục về việc chấp hành pháp luật; trường hợp đi khỏi nơi cư trú từ 03 tháng đến 06 tháng, thì phải có nhận xét của Công an cấp xã nơi người đó đến lưu trú hoặc tạm trú để trình Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người đó.

Quy định pháp luật về việc lao động, học tập của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

Luật thi hành án hình sự quy định về việc lao động, học tập của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ tại điều 76 như sau:

Người chấp hành án là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu, mục đích giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà mình đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật.

Người chấp hành án được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó.

Người chấp hành án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó chấp hành án tạo điều kiện tìm việc làm.

Cần lưu ý, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ thuộc đối tượng quy định của pháp luật về ưu đãi ngưòi có công với cách mạng; người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì vẫn được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

Quy định về trách nhiệm của gia đình người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.

Theo quy định của pháp luật hiện hành (Điều 81 Luật thi hành án hình sự năm 2010), gia đình người chấp hành án có trách nhiệm như sau:

Phối hợp với ủy ban nhân dân cấp xã và người được phân công giám sát, giáo dục người chấp hành án để giám sát, giáo dục người đó.

Thông báo kết quả chấp hành án của người chấp hành án với ủy ban nhân dân cấp xã giao giám sát, giáo dục khi có yêu cầu.

Bồi thường thiệt hại, thực hiện các nghĩa vụ dân sự khác do người chấp hành án là người chưa thành niên gây ra theo bản án, quyết định của Tòa án và phải có mặt tại cuộc họp kiểm điểm người chấp hành án theo yêu cầu của ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected].