Tái thẩm là thủ tục đặc biệt trong tố tụng hình sự, những người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm được quy định tại điều 400 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 số 101/2015/QH13.
Thứ nhất, quy định tại Điều 400 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
"Điều 400. Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ."
Thứ hai, bình luận về Điều 400 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
1. Khác với thủ tục giám đốc thẩm quyền kháng nghị được giao cho cả Chánh án Tòa án nhân dân và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân từ cấp tỉnh trở lên, Chánh án tòa án quân sự và Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu trở lên, trong thủ tục tái thẩm quyền kháng nghị chỉ giao cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh ưở lên và Viện trưởng Viện kiêm sát quân sự cấp quân khu ưở lên. Sự khác biệt này là do trước khi quyết định kháng nghị hay không kháng nghị theo thủ tục tái thẩm cần tiến hành xác minh cổ hay không có các tình tiết mới và giá trị pháp lí của chúng. Việc làm này chỉ có thể tiến hành bởi các kiểm sát viên hoặc điều tra viên của Viện kiểm sát.
2. Theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Bộ luật tổ tụng hình sự, thẩm quyền kháng nghị tái thẩm chi thuộc Viện trưởng Viện kiểm sát.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tất cả các cấp trù quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Theo quy định này có thể hiểu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị tái thẩm đối với cả quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Điều này đã dẫn đến sự phức tạp trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự bởi sau khi Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã xét xử vụ án nếu Viện kiểm sát nhân dân tối cao không đồng ý vẫn có thể ra kháng nghị theo trình tự tái thẩm và một lần nữa khi có kháng nghị trên đây, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lại tiếp tục xét xử vụ án. Tuy nhiên, vì đã xét xử nên trong lần này mặc dù có kháng nghị, Hội đồng Thầm phán Tòa án nhân dân tối cao sẽ vẫn bảo vệ quan điểm của mình và không thay đổi quyêt định. Như vậy, vô hình dung kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ mang tính hình thức vì sẽ không thể cố thay đổi trong quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tôi cao khi xét xử lại vụ án.
4. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với những bản án hoặc quyêt định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp dưới. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đổi với những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện. Viện trường Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp khu vực.
5. Kháng nghị theo thủ tục tái thẩm của Viện trưởng Viện kiểm sát là căn cứ để tòa án có thẩm quyền tổ chức phiên tòa tái thẩm và kết quà của phiên tòa tái thẩm có thể liên quan tới quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kết án và những người khác. Để những người này có điều kiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, Điều luật quy định sau khi ra quyết định kháng nghị theo thủ tục tái thẩm, Viện kiểm sát có trách nhiệm gửi bản kháng nghị đó cho người bị kết án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị.
Khuyến nghị của công ty Luật Everest:
- Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: [email protected].
Bình luận