Những vấn đề cần chứng minh trong vụ án hình sự

Việc chứng minh thể hiện ở việc làm sáng tỏ một cách đầy đủ và toàn diện tất cả các tình tiết liện quan đến hành vi phạm tội, có ý nghĩa đối với việc định tội danh đúng hành vi và suy cho cùng có ý nghĩa đối với việc giải quyết đúng đắn vụ án hình sự.

Chứng minh là hoạt động quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, để có một bản án quyết định giải quyết vụ án đúng đắn đòi hỏi việc chứng minh phải khách quan, trung thực chính xác nhằm xử đúng người đúng tội.

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Quy định của pháp luật về những vấn đề cần chứng minh trong tố tụng hình sự

Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự như sau:

"Khi điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chứng minh:

1- Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội;

2- Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội;

3- Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo;

4- Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra;

5- Nguyên nhân và điều kiện phạm tội;

6- Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt." (Điều 85 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015).

Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự

Các sự kiện, tình tiết của vụ án do Tòa án xem xét và giải quyết được chứng minh bằng các chứng cứ. Những sự kiện, tình tiết cuẩ vụ án hình sự cần thiết được xác định bằng các chứng cứ tạo thành đối tượng chứng minh. Trong khi điều tra và giải quyết vụ án hình sự cần phải xác định đối tượng chứng minh, tứ là nhóm các sự kiện, tình tiết được làm sang tỏ, khẳng định. Trong lý luận chứng cư, tổng thể những vấn đề được chỉ ra trong điều luật được gọi là đối tượng chứng minh.

Ở dạng chung nhất, đối tượng chứng minh được xác định bởi phạm vi cấu thành tội phạm đang được điều tra và xét xử. Điều đó có nghĩa là cần phải chứng minh tất cả các sự kiện, tình tiết tương ứng với xác yếu tố của cấu thành tội phạm đang được điều tra và xét xử: khách thể, mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan. Điều 63 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã chỉ rõ những vần đề phải chứng minh trong vụ án hình sự.

Những vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án hình sự

(i) Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội

Đây là vấn đề đầu tiên cần phải chứng minh trong vụ án hình sự. Trong từng vụ án hình sự cần phải chứng minh một cách khẳng định rằng hành vi bị truy tố đã xảy ra trong thực tế. Việc chứng minh đó thể hiện ở việc làm sáng tỏ một cách đầy đủ và toàn diện tất cả các tình tiết liện quan đến hành vi phạm tội, có ý nghĩa đối với việc định tội danh đúng hành vi và suy cho cùng có ý nghĩa đối với việc giải quyết đúng đắn vụ án hình sự. Đó là những dấu hiệu thuộc chủ thể và mặt khách quan của tội phạm.

(ii) Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội

Chứng minh ai là người thực hiện hành vi phạm tội, tức là xác định chủ thể của tội phạm. Tiếp đến các định người đó có lỗi không. Nếu có lỗi thì lỗi cố ý hay vô ý. Mục đích và động cơ phạm tội cần được chứng minh. Khái quát lại những dấu hiệu cơ bản thuộc chủ thể và mặt chủ quan của tội phạm phải được làm sáng tỏ.

(iii) Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo

Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo là những vấn đề được chứng minh khi điều tra, truy tố và xét xử. Đó là các tình tiết được quy định tại điều 51 và 52 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 và các đặc điểm đặc trưng cho nhân thân người phạm tội có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định hình phạt đối với bị cáo.

(iv) Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra

Hậu quả của tội phạm: tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra là một trong những vấn đề cần phải chứng minh trong quá trình điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự. Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra là một trong những vấn đề cần phải được chứng minh trong quá trình điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự. Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc xác định mức độ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và có ý nghĩa đối với việc định tội danh, có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định mức độ bồi thường thiệt hại.

(v) Nguyên nhân và điều kiện phạm tội

Nguyên nhân và điều kiện phạm tội là một trong những vấn đề cần chứng minh trong vụ án hình sự. Việc xác định được nguyên nhân và điều kiện phạm tội có ý nghĩa trong việc xác định mức độ nguy hiểm và ý thức thực hiện hành vi phạm tội của tội phạm, là căn cứ để quyết định hình phạt.

(vi) Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt

Ngoài những vấn đề cần chứng minh nêu trên, khi giải quyết vụ án hình sự cần phải chứng minh các tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt nếu người phạm tội thuộc trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự hoặc miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.

Luật sư Phạm Ngọc Minh - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư Phạm Ngọc Minh - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


Phạm vi hành nghề của luật sư trong lĩnh vực hình sự:

(i) Dịch vụ tranh tụng: Luật sư bào chữa, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người tố giác (tố cáo) và người bị tố giác (tố cáo); người bị tạm giữ, bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã; bị can, bị cáo trong toàn bộ quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử tại cơ quan tiến hành tố tụng các cấp;

Luật sư tham gia tố tụng với tư cách người bảo vệ quyền lợi hợp pháp hoặc người đại diện cho người bị hại, nguyên đơn, bị đơn dân sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự;

(ii) Tư vấn pháp luật: Hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của khách hàng trong lĩnh vực hình sự.Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật trong lĩnh vực pháp lý có liên quan đến lĩnh vực hình sự: hành chính, dân sự, hôn nhân, gia đình, đầu tư, doanh nghiệp, lao động, tài chính, kế toán… và nhiều lĩnh vực khác.

(iii) Đại diện theo ủy quyền: Trong lĩnh vực hình sự, luật sư có thể đại diện cho khách hàng ngoài tố tụng để giải quyết các công việc có liên quan đến việc đã nhận theo phạm vi, nội dung được ghi trong hợp đồng dịch vụ pháp lý.

(iv) Dịch vụ pháp lý khác: Liên quan tới lĩnh vực hình sự, luật sư giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc về thủ tục hành chính, tư pháp; giúp đỡ về pháp luật trong trường hợp giải quyết khiếu nại, dịch thuật, xác nhận giấy tờ, các giao dịch; giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc khác theo quy định.

Bài viết thực hiện bởi: thạc sĩ, luật sư Phạm Ngọc Minh - Công ty Luật TNHH Everest

Xem thêm:


Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các luật sư, chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: [email protected].