Quy định về quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt quản chế

Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt quản chế được Luật thi hành án hình sự năm 2010, ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2010, có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 quy định cụ thể tại điều 91, 92.

Thi hành án phạt quản chế là việc cơ quan, người có thẩm quyển theo quy định của Luật thi hành án hình sự buộc người chấp hành án phải cư trú, làm ăn sinh sống ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương theo bản án đã có hiệu lực pháp luật.

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Quyền của người chấp hành án phạt quản chế

Theo quy định của pháp luật hiện hành (Điều 91 Luật thi hành án hình sự năm 2010), người chấp hành án phạt quản chế có các quyền sau đây:

Được sinh sống cùng gia đình tại nơi quản chế.

Lựa chọn việc làm thích hợp, trừ những ngành, nghề hoặc công việc mà người chấp hành án phạt quản chế không được làm theo quy định của pháp luật; được hưởng thành quả lao động do mình làm ra.

Tự do đi lại trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi quản chế.

Được xét miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại theo quy định tại Điều 95 của Luật thi hành án hình sự.

Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt quản chế

Phải chịu sự kiểm soát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã và nhân dân địa phương; không được tự ý rời khỏi nơi quản chế.

Mỗi tháng một lần vào tuần đầu của tháng, trình diện và báo cáo với ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế việc chấp hành quy định về quản chế.

Có mặt tại địa điểm quy định khi Uỷ ban nhân dân cấp xã triệu tập, nếu vắng mặt phải có lý do chính đáng.

Chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật và quy định của chính quyền địa phương; tích cực lao động, học tập, cải tạo để trở thành người có ích cho xã hội.

Trường hợp được phép đi khỏi nơi quản chế, người chấp hành án phạt quản chế phải khai báo tạm vắng; trình diện, xuất trình giấy phép, làm thủ tục đăng ký tạm trú, lưu trú với Công an cấp xã nơi đến theo quy định; trở về nơi quản chế đúng thời hạn và trình diện với ủy ban nhân dân cấp xã.

Người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế mà không có giấy phép hoặc vi phạm các quy định ghi trong giấy phép nếu không có lý do chính đáng thì thời gian này không được tính vào thời hạn chấp hành án phạt quản chế.

Người chấp hành án phạt quản chế cố ý không chấp hành các nghĩa vụ quản chế nêu trên thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Quy định về việc đi khỏi nơi quản chế của người đang chấp hành án phạt quản chế

Theo quy định của pháp luật (Điều 93 Luật thi hành án hình sự năm 2010), người chấp hành án phạt quản chế không được tự ý đi khỏi nơi quản chế. Trong trường hợp có lý do chính đáng như đi khám chữa bệnh, thăm thân nhân ốm đau... người chấp hành án phạt quản chế có thể được cấp giấy phép đi khỏi nơi quản chế.

Thẩm quyền cấp giấy phép cho người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế được quy định tại khoản 1 Điều 93 Luật thi hành án hình sự, cụ thể như sau:

Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp huyện nơi quản chế.

Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp tỉnh nơi guan chế.

Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh cấp giấy phép đi ra ngoài phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế.

Về thời hạn người chấp hành án phạt quản chế được phép đi khỏi nơi quản chế, pháp luật (khoản 2 Điều 93 Luật thi hành án hình sự) giao cho người có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định, nhưng mỗi lần không quá 10 ngày. Trường hợp người chấp hành án phạt quản chế phải đi chữa bệnh thì thời gian đi khỏi nơi quản chế theo thời gian điều trị của cơ sở chữa bệnh.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected].