Quy định về thu giữ phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử thư tín, điện tín, bưu kiện

Các phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử thư tín, điện tín, bưu kiện,… có liên quan đến vụ án, có thể là chứng cứ của vụ án đều được các cơ quan có thẩm quyền thu giữ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

Thu giữ phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử, thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông được quy định cụ thể tại điều 196, điều 197 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


1. Về căn cứ pháp lý

Điều 196, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về thu giữ phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử như sau:

“(1). Việc thu giữ phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử do người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện và có thể mời người có chuyên môn liên quan tham gia. Trường hợp không thể thu giữ được thì phải sao lưu vào phương tiện lưu trữ và thu giữ như đối với vật chứng. (2) Khi thu giữ các phương tiện điện tử có thể thu thiết bị ngoại vi kèm theo và các tài liệu có liên quan”.

Điều 197, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông như sau:

“(1). Khi cần thiết phải thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông thì Cơ quan điều tra ra lệnh thu giữ. Lệnh này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.(2). Trường hợp không thể trì hoãn việc thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông thì Cơ quan điều tra có thể tiến hành thu giữ nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. Sau khi thu giữ phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản kèm theo tài liệu liên quan đến việc thu giữ để xét phê chuẩn… Cơ quan ra lệnh thu giữ phải thông báo cho người có thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm bị thu giữ biết. Nếu việc thông báo cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn nữa, cơ quan ra lệnh thu giữ phải thông báo ngay”.

Bình luận quy định về thu giữ phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử

Đây là quy định mới trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Dữ liệu điện tử là nguồn chứng cứ theo quy định tại điều 87 Bộ luật Tố tụng hình sự. Việc thu giữ phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử do người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện.

Trong trường hợp cần thiết, có thể mời người có chuyên môn liên quan tham gia. Nếu không thể thu giữ được thì phải tiến hành sao lưu và phương tiện lưu trữ và thu giữ như đối với vật chứng.

Khi thu giữ các phương tiện điện tử có thể thu thiết bị ngoại vi kèm theo và các tài liệu có liên quan.

Bình luận quy định về thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông.

Theo luật quy định thì mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác. Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.

Điều 197, luật quy định về việc thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông.

Về thủ tục, việc thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông được tiến hành khi cần thiết và phải có lệnh. Cơ quan điều tra có thẩm quyền ban hành lệnh thu giữ. Lệnh này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuân trước khi thi hành.

Trường hợp không thể trì hoãn việc thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông thì Cơ quan điều tra có thể tiến hành thu giữ nhưng phải ghi rõ lí do vào biên bản. Sau khi thu giữ phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản kèm theo tài liệu liên quan đến việc thu giữ để xét phê chuẩn.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được đề nghị xét phê chuẩn và tài liệu liên quan đến việc thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn thì người đã ra lệnh thu giữ phải trả lại ngay cho cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông, đồng thời thông báo cho người có thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm bị thu giữ biết.

Đặc biệt, việc thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật có thể cấu thành tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác (Điều 159 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Việc thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông. Do đó, luật quy định người thi hành lệnh phải thông báo cho người phụ trách cơ quan, tô chức bưu chính, viễn thông hữu quan trước khi tiên hành thu giữ. Luật không quy định thời hạn thông báo trước bao lâu.

Tuy nhiên, việc thông báo vừa nhăm đàm bảo tôn trọng hoạt động của cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông, vừa nhằm đảm bảo yêu cầu của hoạt động điều ưa vụ án hình sự. Người quản lý cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông hữu quan phải tạo điều kiện để người thi hành lệnh thu giữ hoàn thành nhiệm vụ.

Khi thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, phải có đại diện của cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông chứng kiến và ký xác nhận vào biên bản.

Điều luật cũng quy định cơ quan ra lệnh thu giữ phải thông báo cho người có thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm bị thu giữ biết. Trong trường hợp việc thông báo cản trờ điều tra thì sau khi càn trở đó không còn nữa, cơ quan ra lệnh thu giữ phải thông báo ngay.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:


  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected].