Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm được quy định tại điều 378 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 số 101/2015/QH13
Giám đốc thẩm là một thủ tục đặc biệt trong tố tụng hình sự, vậy quyết định kháng nghị giám đốc thẩm là gì?
Thứ nhất, Điều 378 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
"Điều 378. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm có các nội dung chính
1.Số, ngày, tháng, năm của quyết định;
2.Người có thẩm quyền ra quyết định;
3.Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định bị kháng nghị;
4.Nhận xét, phân tích những vi phạm pháp luật, sai lầm của bản án, quyết định bị kháng nghị;
5.Căn cứ pháp luật để quyết định kháng nghị;
6.Quyết định kháng nghị toàn bộ hay một phần bản án, quyết định;
7.Tên của Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án;
8.Yêu cầu của người kháng nghị."
Thứ hai, bình luận về Điều 378 Bộ luật tố tụng hình sự:
1. Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm quy định tại Điều 373 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, trong phạm vi thẩm quyền của mình, có quyền yêu cầu Tòa án cấp dưới (đang lưu trữ hồ sơ vụ án) gửi hồ sơ vụ án lên để xem xét việc kháng nghị đối với bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
2. Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án, nếu phát hiện việc xử lý vụ án có vi phạm nghiêm trọng pháp luật thuộc một trong các căn cứ quy định tại Điều 371 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, thì những người có quyền kháng nghị được quy định tại Điều 373 ra quyết định kháng nghị theo thủ tục giám đôc thẩm. Trong kháng nghị phải nêu rõ lý do kháng nghị (sai lầm trong bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật là vi phạm gì? Thuộc căn cứ nào trong các căn cứ được quy định tại Điều 371 Bộ luật Tố tụng hình sự?).
3. Sau khi kháng nghị, hồ sơ vụ án cùng kháng nghị được gửi đến Tòa án cấp giám đốc thẩm có thẩm quyền. Quyết định kháng nghị được gửi cho Tòa án đã ra bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, người bị kết án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị.
Sau khi nhận được kháng nghị, những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị có quyền gửi cho Tòa án cấp giám đốc thẩm các chứng cứ, tài liệu hoặc yêu cầu, đề nghị của mình về việc giải quyết vụ án.
4. Trong trường hợp sau khi kiểm tra, nếu thấy không có vi phạm hoặc tuy có vi phạm nhưng không phải là nghiêm trọng nên không có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đôc thẩm, thì trước khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại Điêu 379 của Bộ luật Tô tụng hình sự, người có quyền kháng nghị phải trả lời cho người hoặc cơ quan, tổ chức đã phát hiện biết rõ lý do của việc không kháng nghị.
5. Trước khi bắt đầu phiên tòa giám đốc thẩm, người đã kháng nghị bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền bổ sung, thay đổi, rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị. Quyết định bổ sung, thay đổi hoặc rút kháng nghị cũng phải được gửi cho những người nói ở điểm 3.
Cùng với việc rút (một phần hoặc toàn bộ) kháng nghị, người rút kháng nghị phải rút cả quyết định tạm đình chỉ (một phần hoặc toàn bộ) bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật (nếu có).
- Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: [email protected].
Bình luận