Tội trộm cắp tài sản: là việc người phạm tội chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn lén lút. Tội sử dụng trái phép tài sản: là việc người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác đến mức độ pháp luật coi là tội phạm
Điều 142 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (BLHS) quy định về Tội sử dụng trái phép tài sản như sau: "1. Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm: a) Phạm tội nhiều lần; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng; d) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội gây hậu qủa đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm".
Điều 138 Bộ luật Hình Sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau: "1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm…5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng".
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
1. Khái niệm
- Tội trộm cắp tài sản: là việc người phạm tội chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn lén lút.
- Tội sử dụng trái phép tài sản: là việc người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác đến mức độ pháp luật coi là tội phạm
2. Giống nhau
- Về chủ thể: bất cứ ai có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
- Về khách thể: quyền sở hữu về tài sản.
- Về mặt chủ quan: cả hai tội phạm này đều là lỗi cố ý trực tiếp.
3. Khác nhau
a.Tội trộm cắp tài sản
- Dấu hiệu bắt buộc: hành vi “lén lút” chiếm đoạt tài sản. Tài sản của hành vi chiếm đoạt phải đang nằm trong sự quản lý của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý. Tài sản vô chủ hoặc đang không có người quản lý không phải là đối tượng của tội này.
- Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản phải thỏa mãn các điều kiện:
+ Chiếm đoạt tài sản phải có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng.
+ Nếu dưới hai triệu đồng phải thỏa mãn các tình tiết: Gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử phạt về hành vi chiếm đoạt mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được kết án mà còn vi phạm.
b.Tội sử dụng trái phép tài sản
- Có hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác.
- Người phạm tội bị coi là sử sụng trái phép tài sản của người khác khi:
+ Tài sản là đối tượng của hành vi sử dụng trái phép là tài sản không bị tiêu hao hoặc mất đi trong quá trình sử dụng. Tiền bạc hoặc giấy tờ có giá khác cũng có thể là đối tượng của tội sử dụng trái phép tài sản của người khác với các điều kiện cụ thể nhất định.
+ Hành vi sử dụng trái phép tài sản là nhằm khai thác bất hợp pháp tài sản của người khác chứ không nhằm chiếm hữu tài sản đó.
- Hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác phải thỏa mãn các điều kiện:
+ Sử dụng trái phép tài sản của người khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên gây hậu quả nghiêm trọng.
+ Đã bị xử phạt hành chính về hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác mà còn vi phạm.
+ Đã bị kết án về tội sử dụng trái phép tài sản của người khác, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
Quý vị tìm hiểu thêm thông tin chi tiết hoặc liên hệ với Luật sư, Luật gia của Công ty Luật TNHH Everest để yêu cầu cung cấp dịch vụ:
- Địa chỉ: Tầng 19 Tòa nhà Thăng Long Tower, 98 Ngụy Như Kom Tum, Thanh Xuân, Hà Nội
- Văn phòng giao dịch: Tầng 2, Toà nhà Ngọc Khánh, 37 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
- Điện thoại: (04) 66.527.527 - Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900-6218
- E-mail:[email protected], hoặc E-mail: [email protected].
Bình luận