Sử dụng giấy tờ giả để đăng ký thành lập mới chi nhánh có bị truy tố hình sự không?

Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm. 2. Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm.

Hỏi:Tôi làm thư ký giám đốc cho một công ty cổ phần. Nhưng sau khi tôi xin nghỉ việc thì giám đốc công ty tôi bị truy tố với tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Vì thế nên cơ quan điều tra đã gọi tôi đến lấy lời khai. Phía công an điều tra ra rằng:Trong biên bản họp để thành lập chi nhánh của công ty tại Hưng Yên mà tôi ký tên với chức danh là Thư ký, thực tế cuộc họp có diễn ra không? Tôi trả lời là cuộc họp không diễn ra, giám đốc yêu cầu tôi soạn hồ sơ thành lập chi nhánh Hưng Yên nên tôi đã soạn theo mẫu của Sở kế hoạch và đầu tư ngay cả khi không có biên bản họp của hội đồng quản trị. Vậy tôi xin hỏi trong truờng hợp này, tôi có bị tội gì không? (Hoàng Anh - Hưng Yên)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Hoài Thu - Tổ tư vấn phápluật hình sựcủa Công ty Luật TNHH Everest- trả lời:

- Điều 20 Bộ luật hình sự quy định về đồng phạm như sau: "1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.2. Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm.Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.Người giúp sức là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.3. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm".

Như vậy, trường hợp của anh (chị) thì mặc dù anh (chị) làm không vì mục đích cá nhân, đơn thuần là nhận lệnh từ sếp. Hiện tại, công an còn đang tiến hành điều tra, thu thập chứng cứ, tuy nhiên vì anh (chị) không được biết về việc thực hiện hành vi lừa đảo của giám đốc, không có sự câu kết với giám đốc để thực hiện hành vi trên cho nên sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Mặc dù vậy, với hành vi làm giả giấy tờ để đăng ký doanh nghiệp, anh (chị) có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức. Bởi vì, xét theo phương diện pháp luật, anh (chị) là người trực tiếp soạn thảo, kí xác nhận vào biên bản họp để thành lập chi nhánh của công ty tại Hưng Yên với tư cách là Thư ký khi mà anh (chị) không hề biết là cuộc họp này có diễn ra hay không mặc dù anh (chị) là người phải biết.

- Điều 267 Bộ luật hình sự quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức như sau: "1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội nhiều lần; c) Gây hậu quả nghiêm trọng; d) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng."

Như vậy, anh (chị) có thể bị phạt tiền hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm đối với hành vi trên. Tuy nhiên, khi quyết định hình phạt, Toà án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự rồi mới đưa ra phán quyết đối với hành vi phạm tội của anh (chị).

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.