Sự tham dự của người chứng kiến trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

Người chứng kiến được triệu tập để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định.

Sự tham dự của người chứng kiến để bảo đảm cho hoạt động điều tra được tiến hành một cách khách quan, đúng thủ tục pháp luật. Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về người chứng kiến.

Người chứng kiến được triệu tập để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định.
Luật sưtư vấn pháp luậthình sự - Tổng đài tư vấn (24/7):1900 6198

Căn cứ pháp lý

Người chứng kiến được mời tham dự trong một số hoạt động điều tra như khám xét, thu giữ, tạm giữ đồ vật, tài liệu, kê biên tài sản, khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, thực nghiệm điều tra, nhận dạng, xem xét dấu vết trên thân thể.v.v… Cụ thể như sau:

Điều 176. Sự tham dự của người chứng kiến

Người chứng kiến được triệu tập để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do Bộ luật này quy định.

Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản.”

Thứ nhất, hoạt động điều tra là hoạt động t tụng, phải được tiến hành bởi cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền, theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định.

Hoạt động điều tra phải được tiến hành một cách khách quan. Sự tham gia của người chứng kiến đối với hoạt động điều tra do Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định nhằm đảm bảo tính công khai, khách quan của các hoạt động điều tra này.

Thứ hai, vai trò và tầm quan trọng của người chứng kiến. Người chứng kiến được triệu tập để chứng kiến hoạt động điều tra nhất định. Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bn.

Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 bổ sung người chứng kiến là người tham gia tố tụng. Khi thực hiện các hoạt động tố tụng, cơ quan có thẩm quyền phải mời người chứng kiến tham gia nhằm đảm bảo cho hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện khách quan.

Điều luật không quy định về điều kiện của người chứng kiến. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, người chứng kiến cần phải tham gia chứng kiến hoạt động điều tra một cách khách quan.

Nghĩa vụ của người chứng kiến:

- Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

- Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu.

- Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến.

- Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến.

- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Những trường hợp không được làm người chứng kiến:

- Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc.

- Người dưới 18 tuổi.

- Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.

Quy định này nhằm loại trừ những trường hợp do quan hệ tình cảm cá nhân, do hạn chế về năng lực nhận thức, năng lực hành vi, độ tuổi… mà không thể xác nhận, chứng kiến được hành vi, hoạt động tố tụng, những người thuộc diện trên không được làm người chứng kiếnvàkhông có ngoại lệ.

Quyền của người chứng kiến:

- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ.

- Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

- Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;

- Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: [email protected].