Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự xâm phạm đến chế độ bảo quản, quản lý tài liệu, thông tin bí mật công tác quân sự của quân đội nhân dân Việt Nam (gồm tài liệu bí mật công tác quân sự không chứa đựng các nội dung thuộc bí mật Nhà nước).
Hành vi vi phạm các quy định về việc sử dụng, vận chuyển và bảo quản tài liệu bí mật công tác quân sự, làm cho tài liệu đó thoát ly khỏi sự quản lý của người được giao nhiệm vụ sử dụng, bảo quản hoặc vận chuyển tài liệu.
Căn cứ pháp lý của tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự
Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (gọi tắt là Bộ luật hình sự năm 2015) quy định về tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự này như sau: "1- Người nào làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 338 và Điều 362 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: (a) Là chỉ huy hoặc sỹ quan; (b) Trong khu vực có chiến sự; (c) Trong chiến đấu; (d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng” (Điều 407).
Khái niệm cùa tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự
Làm mất tài liệu bí mật quân sự, được hiểu là hành vi của người có trách nhiệm do cẩu thả hoặc vì quá tự tin đã làm thất thoát tài liệu được xác định là bí mật quân sự (tức làm cho tài liệu đó thoát ra khỏi sự quản lý của người có trách nhiệm)… Hay nói cách khác, tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự là hành vi vi phạm các quy định về việc sử dụng, vận chuyển và bảo quản tài liệu bí mật công tác quân sự, làm cho tài liệu đó thoát ly khỏi sự quản lý của người được giao nhiệm vụ sử dụng, bảo quản hoặc vận chuyển tài liệu.
Dấu hiệu pháp lý của tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự
Khách thể của tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự: là chế độ bảo quản, quản lý tài liệu, thông tin bí mật công tác quân sự của quân đội nhân dân Việt Nam. Trong đó, tài liệu bí mật công tác quân sự không chứa đựng các nội dung thuộc bí mật Nhà nước.
Mặt khách quan của tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự: được thể hiện ở hành vi vi phạm các quy tắc bảo mật khi sử dụng, cât giữ, vận chuyên tài liệu bí mật công tác quân sự cụ thể như: Làm rơi, để quên, để không đúng quy định dẫn tới thất lạc... làm cho tài liệu bí mật công tác quân sự thoát khỏi sự quản lý của người có trách nhiệm sử dụng, bảo quản hoặc vận chuyển. Lưu ý: Hành vi nêu trên phải không thuộc trường hợp quy định tại Điều 338, Điều 362 của Bộ luật hình sự năm 2015.
Mặt chủ quan của tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự: tội phạm được thực hiện dưới hình thức lỗi vô ý.
Chủ thể của tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự: là những người được quy định ở Điều 392 Bộ luật hình sự năm 2015 có trách nhiệm biết được bí mật công tác quân sự hoặc quản lý tài liệu bí mật công tác quân sự.
Về hình phạt của tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự: Phạm tội làm mất tài liệu bí mật công tác theo quy định tại Khoản 1, Điều 407 Bộ luật hình sự năm 2015 thì bị phạt cải tạo không giam giữ đên 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Phạm tội trong trường hợp là: (i) Chỉ huy hoặc sỹ quan; (ii) Trong khu vực có chiến sự; (iii) Trong chiến đấu; (iv) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại Khoản 2 Điều 407 Bộ luật hình sự năm 2015 thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail: [email protected].
Bình luận