Tuyên án và trả tự do cho bị cáo

Tuyên án và trả tự do cho bị cáo được quy định tại Điều 327, Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

Tuyên án là việc thành viên của Hội đồng xét xử đọc bản án, ghi nhận kết quả xét xử vụ án của Tòa án. Trước khi tuyên án, Thư ký Tòa án phải yêu cầu mọi người đứng dậy, trừ những người vì lý do sức khỏe được chủ tọa phiên tòa cho phép ngồi tại chỗ. Cùng với việc tuyên án, Hội đồng xét xử phải tuyên bố trả tự do ngay tại phiên tòa cho bị cáo không có tội đang bị tạm giam,… nếu họ không bị tạm giam về một tội phạm khác.

hnjf
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198


Căn cứ pháp lý về tuyên án và trả tự do cho bị cáo

Điều 327. Tuyên án

Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử đọc bản án. Trường hợp xét x kín thì chỉ đọc phn quyết định trong bản án. Sau khi đọc xong có thể giải thích thêm về việc chp hành bản án và quyền kháng cáo.

Điều 328. Trả tự do cho bị cáo

Trong các trường hợp sau đây, Hội đồng xét xử phải tuyên bổ trả tự do ngay tại phiên tòa cho bị cáo đang bị tạm giam, nếu họ không bị tạm giam về một tội phạm khác:
1. Bị cáo không có tội;
2. B cáo được min trách nhiệm hình sự hoặc được miễn hình phạt;
3. B cáo bị xử phạt bằng hình phạt không phải là hình phạt tù;
4. Bị cáo bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treọ;
5. Thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam.

Quy định khi tuyên án

Khi tuyên án mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy; do đó, trước khi tuyên án, Thư ký Tòa án phải yêu cầu mọi người đứng dậy, trừ những người vì lý do sức khỏe được chủ tọa phiên tòa cho phép ngi tại chỗ. Tòa tuyên án băng cách Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác cùa Hội đồng xét xử đọc toàn văn bản án. Tuy nhiên, nếu bản án quá dài thì các thành viên của Hội đồng xét xử có thể thay nhau đọc. Thời gian tuyên án là liên tục, từ khi m đầu cho đến khi kết thúc. Sau khi đọc xong có thể giải thích thêm về việc chấp hành bản án như chấp hành án treo, thủ tục thi hành quyết định bồi thường...và quyền kháng cáo.

Trong trường hợp bản án quá dài, thì chủ tọa phiên tòa có thể ch yêu cầu mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy khi đọc phn mở đầu và phần quyết định của bản án.

Sau khi đọc xong bản án, tùy vào từng trường hợp cụ thể, chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử giải thích thêm về việc chấp hành bản án và quyền kháng cáo.

Đối với bị cáo không biết tiếng Việt, thì ngay sau khi tuyên án người phiên dịch phải đọc lại cho bị cáo nghe toàn bộ bàn án sang thứ tiếng mà bị cáo biết.

Trường hợp xét xử kín thì Chủ tọa phiên tòa hoặc thành viên khác của Hội đồng xét xử chỉ đọc phần quyết định trong bản án. Phần quyết định trong bản án là phần ghi quyết định của Tòa án. Ví dụ, nếu bị cáo phạm tội thì phần quyết định ghi bị cáo phạm tội gì; áp dụng điểm, khoản, điều luật của Bộ luật Hình sự (BLHS) để xử phạt bị cáo và hình phạt cụ thể; các biện pháp tư pháp; án phí dân sự sơ thẩm. Cuối cùng là ghi quyền kháng cáo đối với bản án.

Quy định về trả tự do cho bị cáo

Bo đang bị tạm giam chỉ bị tiếp tục tạm giam nếu vẫn có căn cứ để áp dụng biện pháp ngăn chặn đó. Khi không còn căn cứ áp dụng biện pháp tạm giam thì phải hủy bỏ chúng. Thực chất lúc này quy định trách nhiệm cùa Hội đồng xét xử phải hủy bỏ biện pháp tạm giam khi không còn căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn.

Điều luật quy định Hội đồng xét xử phải quyết định tr tự do cho bị cáo bị tạm giam ngay tại phiên tòa trong các trường hợp: Bị cáo không có tội; Bị cáo được miễn trách nhiệm hình sự hoặc được miễn hình phạt; Bị cáo bị xử phạt bằng các hình phạt không phải là hình phạt tù; Bị cáo bị xử phạt tù, nhưng được hưởng án treo; Thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hom thời gian bị cáo đã bị tạm giam.

Quyết định trả tự do của bị cáo có hiệu lực thi hành ngay. Nếu bị cáo trờ lại trại tạm giam

Để làm thủ tục cần thiết cho việc xuất trại thì trại tạm giam không được áp dụng bt kỳ một biện pháp nào hạn chế tự do đối với họ.

Khuyến nghị:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: [email protected], [email protected].