Vay tiền không trả lại có cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?

Để cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, đòi hỏi phải có thủ đoạn gian dối nhằm làm cho người khác tự nguyện đưa tài sản cho mình.

Hỏi: Cách đây 05 năm, bố mẹ tôi có cho một người quen vay 400 triệu đồng và thời hạn phải trả là 05 năm. Đến tháng 10, hợp đồng sẽ hết hạn và số tiền nợ cả gốc lẫn lãi là gần 500 triệu đồng. Nhưng khi đến hạn, người này vẫn chưa thanh toán cho tôi một đồng nào, không những thế họ còn chuyển nhà đi nơi khác, có ý định trốn nợ. Đề nghị Luật sư tư vấn, hành vi của người này có cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không? Và mức xử phạt là bao nhiêu năm? (Vũ Lan – Hà Nam)


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Thuỳ - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Điều 139 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; g) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.

Như vậy, để cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, đòi hỏi phải có thủ đoạn gian dối nhằm làm cho người khác tự nguyện đưa tài sản cho mình. Trường hợp của anh (chị) cho người khác vay tiền, nếu anh (chị) có thể chứng minh được rằng người này đưa ra thông tin gian dối khiến bố mẹ anh (chị) tin tưởng và cho vay tiền, đồng thời người này có ý định chiếm đoạt khoản tiền này thì cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Do thông tin anh (chị) cung cấp chưa thể khẳng định được rằng người này có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không, nên chúng tôi đề xuất rằng anh (chị) gửi đơn tố giác đến cơ quan công an, trường hợp nhận thấy hành vi vi phạm, vụ án sẽ được đưa ra khởi tố vụ án hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, với mức án tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.