Bình luận về quy định của bị đơn dân sự tại Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015?

Bị can được quy định tại Điều 64 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

Theo khoản 1 Điều 64 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


Căn cứ pháp lý về quy định của bị đơn dân sự


Bị đơn dân sự được quy định tại Điều 64 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (gọi tắt là ‘BLTTHS”), như sau:

"1- Bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

2- Bị đơn dân sự hoặc người đại diện của họ có quyền:a- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;b- Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn dân sự;c- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;d- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;đ- Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;e- Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án có liên quan đến việc đòi bồi thường thiệt hại;g- Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;h- Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn; xem biên bản phiên tòa;i- Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;k- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;l- Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại;m- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

3- Bị đơn dân sự có nghĩa vụ:a- Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;b- Trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;c- Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng."

Bình luận về quy định của bị đơn dân sự

Thứ nhất, Theo khoản 1 Điều luật đang được bình luận, bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.

Bị đơn dân sự là cá nhân, tức là người cố hành vi phạm tội gây ra thiệt hại về vật chất cho nguyên đơn dân sự. Nếu người cố hành vi phạm tội gây ra thiệt hại về vật chất cho nguyên đơn dân sự là người chưa thành niên thì bố, mẹ hoặc người đỡ đầu của người chưa thành niên đó là bị đơn dân sự. Như vậy, bị đơn dân sự là cá nhân có thể là bị can, bị cáo trong trường hợp bị can, bị cáo là người thành niên và việc phạm tội của họ không liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ do cơ quan, tổ chức giao cho; cha, mẹ hoặc người đỡ đầu của bị can, bị cáo trong trường hợp bị can, bị cáo là người chưa thành niên.

Cơ quan, tổ chức là bị đơn dân sự khi cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức này có phạm tội gây thiệt hại về vật chất cho nguyên đơn dân sự.

Khi công nhận cá nhân, cơ quan, tổ chức là nguyên đơn dân sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải xác định được bị đơn dân sự.

Thứ hai, bị đơn dân sự là người tham gia tố tụng. Bộ luật Tố tụng hình sự quy định cụ thể các quyền và nghĩa vụ của bị đơn dân sự trong tố tụng hình sự.

Thứ ba, theo khoản 2 Điều luật đang được bình luận, so với Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, quyền của bị đơn dân sự được quy định chi tiết, và mở rộng hơn bao gồm các quyền:
  1. Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ theo quy định;
  2. Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn dân sự;
  3. Đưa ra chứng cứ;
  4. Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  5. Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
  6. Được thông báo kết quả giải quyết vụ án có liên quan đến việc đòi bồi thường thiệt hại;
  7. Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa, xem biên bản phiên tòa;
  8. Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
  9. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan tiến hành tố tụng và những người tiến hành tố tụng cố trách nhiệm bảo đảm cho bị đơn dân sự thực hiện các quyền của họ.

Đặc biệt, quy định bị đơn dân sự có quyền chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn dân sự, cần có hướng dẫn cụ thể về trình tự thủ tục tiến hành bác bỏ yêu cầu của nguyên đơn dân sự, các bảo đảm hiệu lực cho quyền bác bỏ của bị đơn dân sự. Như vậy, sẽ dễ dàng hơn cho bị đơn dân sự chủ động thực hiện quyền của mình,

Thứ tư, để đảm bảo cho hoạt động tố tụng của các cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giải quyết đúng đắn vụ án. Khoản 3 Điều luật đang được bình luận quy định bị đơn dân sự có các nghĩa vụ nhất định như sau:

Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
Trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;
Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Phân biệt bị hại và nguyên đơn dân sự

Thứ nhất, bị hại và nguyên đơn dân sự đều có chủ thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức và có một số quyền như nhau theo quy định tại Điều 62, Điều 63 BLTTHS. Ngoài ra bị hại còn có thêm một số quyền mà nguyên đơn dân sự không có như: Được tham gia tố tụng hay cả trong trường hợp không có yêu cầu, quyền trình bày buộc tội tại phiên tòa, quyền đề nghị hình phạt, quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án (nguyên đơn dân sự chỉ có quyền kháng cáo về phần bồi thường thiệt hại).

Tuy nhiên trên thực tiễn còn xảy ra xác định tư cách tham gia tố tụng không chính xác, nhất là trường hợp đối tượng bị thiệt hại là cơ quan, tổ chức. Vì vậy, để phân biệt bị hại và nguyên đơn dân sự thì căn cứ những điểm sau:

Thứ hai, về thiệt hại xảy ra:

Bị hại: Là bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản, uy tín (nếu là cơ quan, tổ chức).
Nguyên đơn dân sự: Chỉ bị thiệt hại về tài sản.

Thứ ba, về quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại xảy ra:

Bị hại bị thiệt hại trực tiếp từ hành vi phạm tội, mục đích của người phạm tội là trực tiếp gây ra thiệt hại cho chủ thể này.Ví dụ: A trộm cắp tài sản của cơ quan X và bị khởi tố. Theo quy định của BLTTHS năm 2003 thì cơ quan X là nguyên đơn dân sự nhưng theo BLTTHS năm 2015 thì là bị hại trong vụ án hình sự.

Nguyên đơn dân sự bị thiệt hại gián tiếp từ hành vi phạm tội, mục đích của người phạm tội không nhằm trực tiếp gây ra thiệt hại cho chủ thể này.Ví dụ: A đánh B gây thương tích tại trụ sở cơ quan X. Hậu quả làm B bị thương còn cơ quan X cũng bị hư hỏng một số tài sản. A bị khởi tố về tội cố ý gây thương tích. Trong trường hợp này cơ quan X là nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự nếu có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: [email protected].