Căn cứ khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, tài liệu đồ vật trong Bộ luật Tố tụng hình sự

Căn cứ khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử khi có dấu hiệu phạm tội được quy định tại Điều 192, Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.

Khám xét là hoạt động điều tra nhằm tìm kiếm dấu vết tội phạm, vật chứng hoặc những đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án. Các cơ quan có thẩm quyền được khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử khi có các căn cứ theo luật định.
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Thứ nhất, về căn cứ pháp lý.

Căn cứ khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử được quy định cụ thể tại Điều 192, Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 như sau:

“(1). Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án. Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.

(2). Khi có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan đến vụ án thì có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử”.


Khái niệm khám xét trong tố tụng hình sự.

Khám xét là một trong các biện pháp điều tra cố tính cưỡng chế trong tố tụng hình sự.

Tính cưỡng chế của khám xét đến từ việc đối tượng của biện pháp này là con người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điêm, phương tiện, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử với những quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp quy định như quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền bất khả xâm phạm vê đời sổng riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình, quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác, quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.

Do đó, điều 192, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định cụ thể về căn cứ khám xét, thẩm quyền ra lệnh khám xét và trình tự, thủ tục khám xét.


Căn cứ khám xét.

Về căn cứ khám xét, cơ quan có thẩm quyền chỉ được khám xét người, chỗ ờ, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện khi có ”căn cứ” để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sàn do phạm tội mà có hoặc đô vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác cố liên quan đến vụ án.

“Căn cứ” để nhận định là kết quả của các hoạt động điều tra như lấy lời khai người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, người làm chứng, khám nghiệm hiên trường, các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.

Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.

Tương tự như vậy, khi có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử cố công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan đến vụ án thì có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử.


Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected].