Dẫn độ tội phạm được pháp luật Việt Nam quy định như thế nào?

Dẫn độ tội phạm là một trong những chế định cổ điển của luật quốc tế và nó luôn đụng chạm tới chủ quyền của quốc gia. Vì thế, mỗi quốc gia đề có quy định cụ thể về dẫn độ tội phạm và Việt nam cũng vậy.

Hiện nay, Việt Nam chưa có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh riêng vấn đề dẫn độ tội phạm. Tuy nhiên, khái niệm dẫn độ đã được đề cập tại một số từ điển pháp luật, khoa học và văn bản quy phạm pháp luật.

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Thứ nhất về khái niệm dẫn độ tội phạm được quy định tại một số văn bản pháp luật:

Trong văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, khái niệm dẫn độ lần đầu tiên được quy định trong Điều 2 khoản 7 Luật Quốc tịch Việt Nam, theo đó “Dẫn độ là việc một nước chuyển giao cho nước khác người có hành vi phạm tội hoặc người bị kết án hình sự mà bản án đã có hiệu lực pháp luật đang có mặt trên lãnh thổ của nước mình để nước được chuyển giao truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành hình phạt đối với người đó”.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật tương trợ tư pháp Việt Nam năm 2007 thì “ Dẫn độ là việc một nước chuyển giao cho nước khác người có hành vi phạm tội hoặc người bị kết án hình sự đang có mặt trên lãnh thổ nước mình”.

Thứ hai quy định cụ thể của dẫn độ tội phạm tại pháp luật Việt Nam

Căn cứ pháp lý của dẫn độ tội phạm:

(i) Pháp luật trong nước: Luật tương trợ tư pháp Việt Nam năm 2007, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015,…

(ii) Các điều ước quốc tế song phương về tương trợ tư pháp như: Hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nam – Lào, Hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nam – Cam-pu-chia, Hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nam – Liên bang Nga,…

(iii) Các điều ước đa phương về chống các loại tội phạm Quốc tế như: Điều 16 Công ước Liên hợp quốc về tội phạm có tổ chức xuyên Quốc gia,…

Một số quy định cụ thể về dẫn độ tội phạm:

(i) Trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015: nói về dẫn độ trong hợp tác quốc tế Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định tại các điều 498, 499, 500, 501, 503.

Cụ thể như điều 498 quy định: “Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có trách nhiệm xem xét để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc cho thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ”

....

Quy định này hoàn toàn phù hợp với pháp luật quốc tế và các nguyên tắc đẫn độ mà các quốc gia trên thế giới đang áp dụng, đã tạo cơ sở pháp lý cho việc dẫn độ tội phạm.

(ii) Trong luật tương trợ tư pháp Việt Nam 2007 quy định rõ về hồ sơ,văn bản yêu cầu dẫn độ, những tài liệu kèm theo, việc tiếp nhận yêu cầu dẫn độ, xem xét và xử lý yêu cầu dẫn độ, quyết định dẫn độ,…

(iii) Trong Công ước Liên hợp quốc về tội phạm có tổ chức quyên Quốc gia, quy định về dẫn độ cụ thể nhất tại điều 16 của công ước này, theo đó:

"1. Điều này sẽ áp dụng đối với các hành vi phạm tội được Công ước này điều chỉnh hoặc trong những trường hợp khi một hành vi phạm tội được đề cập đến trong Điều 2 khoản 1 (a) hoặc (b) có liên quan đến một nhóm tội phạm có tổ chức và người là đối tượng của yêu cầu dẫn độ đang sống ở Quốc gia thành viên được yêu cầu, với điều kiện là hành vi phạm tội dẫn đến việc dẫn độ đáng bị trừng phạt theo pháp luật trong nước của cả quốc gia yêu cầu lẫn quốc gia được yêu cầu.

17. Các Quốc gia thành viên sẽ cố gắng ký kết các hiệp định hoặc thoả thuận song phương hoặc đa phương để thực hiện hoặc tăng cường mức độ hiệu quả của việc dẫn độ".

Mặc dù, Việt Nam chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào điều chỉnh riêng về vấn đề dẫn độ nhưng cũng đã có những quy định cụ thể lại các văn bản pháp luật, các hiệp ước hoặc các văn bản pháp lý khoa học.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected].