Dấu hiệu nhận biết tội trộm cắp tài sản là gì?

Điểm khác biệt cơ bản để phân biệt hành vi chiếm đoạt của tội trộm cắp tài sản với các tội có tính chất chiếm đoạt khác là tình lén lút (hoặc thủ đoạn lén lút)

Hỏi: A được Uỷ ban nhân dân xã K thuê trông giữ 3 chiếc máy xát gạo ( trị giá 200.000.000 VNĐ) theo hợp đồng do hai bên ký kết. A được trả tiền công mỗi ngày 100.000 đồng. Ngày 17/10/2016, một người bạn của A là H đã đến gặp A để bàn bạc việc lấy trộm 3 chiếc máy trên, A đã đồng ý và kêu H chờ đến tối rồi đến lấy. Trong khi đồng bọn lấy tài sản, A cùng H được giao nhiệm vụ canh chừng. Sau khi lấy được tài sản, A cho H mượn xe tải để chở toàn bộ số tài sản trộm cắp được về nhà cả của H. Đề nghị luật sư tư vấn, trong trường hợp này, A cùng đồng bọn phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay tội trộm cắp tài sản? (Trần Đức Hùng - Phú Thọ)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Vũ Thị Huyền Trang - Tổ tư vấn pháp luật hình sự của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Liên quan tới vấn đề anh (chị) hỏi, chúng tôi xin trích dẫn một số quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (BLHS) như sau:

- Về tội trộm cắp tài sản: “1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; đ) Hành hung để tẩu thoát; e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; g) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng” (Điều 138).

- Về tội cướp giật tài sản: “1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm; đ) Hành hung để tẩu thoát; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%; g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; h) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%; b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người; b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng” (Điều 136).

Trong trường hợp này chúng tôi kết luận rằng A cùng đồng bọn đã phạm tôi trộm cắp tài sản. Bởi điểm khác biệt cơ bản để phân biệt hành vi chiếm đoạt của tội trộm cắp tài sản với các tội có tính chất chiếm đoạt khác là tình lén lút (hoặc thủ đoạn lén lút). Do đó nếu chỉ có A một mình thực hiện hành vi lén lút chiếm đoạt thì A sẽ phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, trong trường hợp này người chủ mưu là H và A đã thống nhất với ý kiến của H về việc chờ đêm tối chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm trông coi. Trong trường hợp này, A đã có hành vi giúp sức để H thực hiện hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản. Vì vậy, việc định tội danh A cùng đồng bọn phạm tội trộm cắp tài sản là phù hợp quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.