Tội trộm cắp tài sản: Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội....
Hỏi: Vào lúc 22h00 ngày 10/10, khi đang trên đường từ nơi làm việc về nhà, tôi nhìn thấy một người đàn ông say rượu nằm bên đường. Khi thấy trên cổ người đàn ông này đang đeo một dây chuyền vàng, tôi đã giật dây chuyền của ông ta, và hôm sau mang đi bán được 15 triệu đồng. Đề nghị Luật sư tư vấn, nếu bị bắt thì tôi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản hay tội cướp giật tài sản? (Phạm Văn Tuân – Ninh Bình)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Nguyễn Thị Thuỳ - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:
Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định như sau:“Tội trộm cắp tài sản:1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; đ) Hành hung để tẩu thoát; e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; g) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng”.
Để biết được hành vi của anh là phạm tội trộm cắp tài sản hay tội cướp giật tài sản cần phải xét đến tình trạng của nạn nhân lúc đó, xem nạn nhân có thể biết hay nhận thức được về hành vi chiếm đoạt tài sản của anh hay không. Hành vi cấu thành tội cướp giật tài sản là hành vi công khai nhằm chiếm đoạt tài sản của người bị hại một cách nhanh chóng rồi tẩu thoát, còn hành vi trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác, lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết. Với hành vi của anh là nhằm vào khi nạn nhân đang say rượu nằm trên đường, tức là anh đã lợi dụng lúc nạn nhân không thể biết được về hành vi của anh mà chiếm đoạt tài sản, do đó hành vi của anh đã thoả mãn dấu hiệu cấu thành tội trộm cắp tài sản. Như vậy, với tài sản trộm cắp trị giá 15 triệu đồng, và hành vi của anh là hành vi bộc phát khi đang đi đường, không có sự chuẩn bị hay lên kế hoạch từ trước, vì vậy hành vi của anh là tội trộm cắp tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Hình sự, với hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận