Kiểm sát viên đề nghị đưa tiền để tha tội cho người phạm tội, bị tội gì?

Người có hành vi nhận hối lộ phải là người có chức vụ , quyền hạn, lợi dụng chức vụ quyền hạn của mình thực hiện một hành vi vì lợi ích của người đưa hối lộ thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.

Hỏi: Anh trai tôi hiện đang bị cơ quan CSĐT bắt giữ để điều tra về hành vi vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ gây tai nạn cho người khác với tỷ lệ thương tích là 50%. Ngày 3/12, điều tra viên D có đến nhà chúng tôi, và đưa ra đề nghị nếu gia đình chúng tôi đưa đủ 200 triệu đồng cho người này, thì D sẽ giúp đỡ để anh tôi được thả ra. Gia đình tôi cũng đã lập tức chuẩn bị số tiền nói trên để đưa cho D. Nhưng đến ngày 10/12, gia đình tôi nhận được thông báo rằng anh trai tôi sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự về tội “vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ” quy định tại Điều 202 Bộ luật Hình sự. Gia đình tôi lập tức đến tìm D để hỏi, tuy nhiên D né tránh không gặp chúng tôi. Đề nghị Luật sư tư vấn, gia đình tôi có thể khởi kiện điều tra viên nói trên về hành vi nhận hối lộ được không? (Phạm Văn Đông – Nam Định)


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Thuỳ - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Điều 279 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội nhận hối lộ như sau: “1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Gây hậu quả nghiêm trọng; b) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm; c) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Có tổ chức; b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn; c) Phạm tội nhiều lần; d) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước; đ) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt; e) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng; g) Gây hậu quả nghiêm trọng khác. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm: a) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác. 5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

Người có hành vi nhận hối lộ phải là người có chức vụ , quyền hạn, lợi dụng chức vụ quyền hạn của mình thực hiện một hành vi vì lợi ích của người đưa hối lộ thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.

Xét trong trường hợp của anh (chị), điểu tra viên D là người có thẩm quyền đối với vụ việc của anh trai anh (chị), đã chủ động đến đề cập với gia đình anh (chị) việc nếu gia đình anh (chị) đưa cho người này số tiền 200 triệu đồng thì sẽ đảm bảo cho anh trai anh (chị) không bị đi tù. Như vậy, hành vi của người này là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn; chủ động đề cập rằng sẽ thực hiện một hành vi nhằm thoả mãn lợi ích của gia đình anh (chị) đã cấu thành tội nhận hối lộ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 279 Bộ luật Hình sự.

Ngoài ra, gia đình anh (chị) thuộc trường hợp bị ép buộc đưa hối lộ, nếu chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và được trả lại toàn bộ hoặc một phần tài sản dùng để đưa hối lộ.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.