Làm chết người trong khi thi hành công vụ

Người nào trong khi thi hành công vụ mà làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm…

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Điều 97 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội làm chết người trong khi thi hành công vụ như sau: “1. Người nào trong khi thi hành công vụ mà làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 2. Phạm tội làm chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm".

1) Các dấu hiệu cơ bản của tội phạm


a) Đối với người phạm tội

- Người phạm tội (hay chủ thể), phải là người đang thi hành một công vụ (nhiệm vụ công). Công vụ này có thể là đương nhiên do nghề nghiệp hoặc do công tác quy định như: cán bộ chiến sĩ công an nhân dân, bộ đội biên phòng, kiểm lâm, hải quan, bảo vệ v.v...
- Ngoài ra, những người tuy không có nhiệm vụ, nhưng đã tham gia đấu tranh chống những hành vi xâm phạm đến lợi ích Nhà nước hoặc lợi ích hợp pháp của công dân cũng có thể được coi là chủ thể của tội này.
- Khi xác định tư cách chủ thể của tội phạm này, phải gắn hành vi xâm phạm tính mạng của người phạm tội với nhiệm vụ mà họ được giao. Toàn bộ hành vi phạm tội và những yếu tố khác của tội phạm này đều liên quan đến tư cách chủ thể.
- Tội phạm được thể hiện ở hành vi làm chết người do họ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép. Dùng vũ lực là dùng sức mạnh vật chất tác động vào thân thể người khác làm cho họ chết hoặc bị thương. Các hình thức dùng vũ lực như dùng vũ khí hoặc tay chân đấm, đá… Các loại vũ khí bao gồm: súng, đạn, lựu đạn, bom, mìn, thuốc nổ, lê, dao găm, mã tấu và các vũ khí thô sơ khác được giao cho người có quyền sử dụng để thực hiện công vụ.
- Hành vi dùng vũ lực xâm phạm tính mạng của người khác trước hết là hành vi sử dụng vũ lực ngoài các trường hợp pháp luật cho phép. Dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép tức là trái với quy định của pháp luật.
- Tội phạm làm chết người khi thi hành công vụ: là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi theo luật định. Họ là những người đang thi hành công vụ nói chung, đó là người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, những công dân được huy động làm nhiệm vụ như: tuần tra, canh gác, bảo vệ theo kế hoạch của các cơ quan có thẩm quyền hoặc công dân, vì lợi ích chung của xã hội mà sử dụng một loại công vụ nào đó để giúp sức người thi hành công vụ ngăn chặn hoặc đuổi bắt người phạm tội, do đó xâm phạm tính mạng của người khác thì cũng được coi là người thi hành công vụ.
- Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý gián tiếp. Động cơ phạm tội là hành động vì lợi ích chung của Nhà nước, của xã hội hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
- Trước khi nổ súng bắn chết các đối tượng trên, người thi hành công vụ phải ra lệnh hoặc bắn cảnh cáo mà đối tượng không chấp hành, thì được coi là không có tội (trừ trường hợp bắn người điều khiển phương tiện

b) Đối với nạn nhân

- Nạn nhân (người bị hại) là những người đang có hành vi xâm phạm đến lợi ích mà người phạm tội có nhiệm vụ bảo vệ. Hành vi xâm phạm đến các lợi ích đó phải là hành vi trái pháp luật.
Tuy nhiên, cũng có trường hợp nạn nhân không có hành vi trái pháp luật, nhưng họ bị chết hoặc bị thương là vì hành vi của người đang có hành vi xâm phạm đến lợi ích cần được bảo vệ.

-Ví dụ: Trong khi đang đứng ở trạm kiểm tra gần khu vực biên giới thì anh Nguyễn Văn A thấy có một chiếc xe tải nhỏ chuẩn bị tiến tới với nhiều biểu hiện đáng ngờ nên anh ra lệnh dừng xe. Nhận lệnh, tài xế trên xe là anh Hoàng Văn D dừng xe và xuất trình giấy tờ. Anh A cho người đi kiểm tra thì phát hiện trên xe có chở rất nhiều hàng hóa bị cấm nên đã ra lệnh lập biên bản và thu giữ hàng hóa.Lợi dụng lúc mọi người không để ý, anh D đã lấy dao khống chế một cảnh sát ở gần và yêu cầu thả mình cùng hàng hóa đi. Sau khi khuyên giải không được anh A đồng ý ra lệnh thả anh D, tuy nhiên sau khi tới gần cửa xe do nhận thấy anh D có hành vi chuẩn bị cầm dao đâm người bị khống chế nên anh A đã cầm súng bắn 2 phát vào chân và vào bụng của anh D dẫn tới anh D tử vong trên đường đi tới bệnh viện do mất nhiều máu. Trong trường hợp này của anh A, anh A không phạm tội giết người do anh D đã có hành vi đe dọa khống chế người đang thi hành công vụ, hơn nữa đây cũng là trong trường hợp cấp thiết không cần thông báo sử dụng vũ khí cho nạn nhân.

2) Hình thức xử phạt

- Khung 1: quy định hình phạt tù từ hai năm đến bảy năm trong trường hợp làm chết một người, được quy định tại khoản 1 Điều 97 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009.
- Khung 2: quy định hình phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm áp dụng đối với trường hợp làm chết nhiều người thuộc Khoản 2 Điều 97 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009.
- Hình phạt bổ sung: người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến lăm năm.
- Ngoài ra: trong trường hợp đang thi hành công vụ, lại coi thường tính mạng của người khác, sử dụng súng vô nguyên tắc bắn chết người thì dù là người đang thi hành công vụ vẫn phạm tội giết người theo điều 93 của Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009.
- Người đang thực hiện công vụ có hành vi làm chết người nhưng nạn nhân không liên quan trực tiếp đến công vụ của họ thì không phạm tội làm chết người trong khi thi hành công vụ mà có thể bị kết án về tội giết người.

(Nguồn tham khảo: danluathn)

Quý vị tìm hiểu thêm thông tin chi tiết hoặc liên hệ với Luật sư, Luật gia của Công ty Luật TNHH Everest để yêu cầu cung cấp dịch vụ:
  1. Địa chỉ: Tầng 19 Tòa nhà Thăng Long Tower, 98 Ngụy Như Kom Tum, Thanh Xuân, Hà Nội
  2. Văn phòng giao dịch: Tầng 2, Toà nhà Ngọc Khánh, 37 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
  3. Điện thoại: (04) 66.527.527 - Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900-6218
  4. E-mail:[email protected], hoặc E-mail: [email protected]