Người trộm cắp không chịu trả tài sản trộm cắp, làm thế nào để đòi lại?

Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm...

Hỏi: Tôi để xe máy trong xóm trọ, tuy nhiên, một tháng trước, tôi bị mất xe mà theo dự đoán của tôi thì chỉ có người trong xóm trọ lấy. Sau một tháng, tôi thấy xe của mình xuất hiện trong xóm trọ, dù đã thay đổi màu sơn nhưng tôi vẫn nhận ra. Chiếc xe này hiện do D giữ, D nói đó là xe D mới mua. Tuy nhiên, tôi có chứng cứ chứng mình chắc chắn chiếc xe này là của tôi. Tôi đòi nhiều lần nhưng D không trả. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi phải làm sao để đòi lại chiếc xe? (Vũ Thu Phương - Bắc Giang)


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Tâm - Tổ tư vấn pháp luật hình sự của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác như sau:

"1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Trộm cắp tài sản; b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác; c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác; d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác”.

Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

"1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; đ) Hành hung để tẩu thoát; e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; g) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng”.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, nếu anh (chị) có chứng cứ chứng minh chiếc xe hiện D đang giữ là xe của anh (chị) thì anh (chị) có thể trình báo lên cơ quan công an để cơ quan công an nơi xảy ra sự việc xử lý hành vi trộm cắp nói trên đối với D, hoặc anh (chị) cũng có thể gửi đơn tới tòa án nhân dân có thẩm quyền yêu cầu D hoàn trả lại tài sản cho anh (chị).

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.