Quy định của pháp luật về việc kết thúc điều tra

Việc kết thúc điều tra được quy định tại điều 232 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (có hiệu lực pháp lý từ ngày 01/01/2018).

Việc điều tra kết thúc khi Cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc ra bản kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra.

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Thứ nhất, về căn cứ pháp lý của việc kết thúc điều tra

Điều 232 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (có hiệu lực pháp lý từ ngày 01/01/2018) quy định về việc kết thúc điều tra như sau:

“1. Khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra phải ra bản kết luận điều tra.

2. Việc điều tra kết thúc khi Cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc ra bản kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra.

3. Bản kết luận điều tra ghi rõ ngày, tháng, năm; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận.

4. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra bản kết luận điều tra, Cơ quan điều tra phải giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc bản kết luận điều tra kèm theo quyết định đình chỉ điều tra cùng hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp; giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho bị can hoặc người đại diện của bị can; gửi bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho người bào chữa; thông báo cho bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.”

Nội dung bản kết luận điều tra

Điều luật quy định về việc kết thúc điều tra vụ án hình sự. Dù kết quả điều tra đưa đến kết quả pháp lí là vụ án chấm dứt ở giai đoạn điều tra hay được đưa lên giai đoạn tiếp theo giai đoạn truy tố thì Cơ quan điều tra vẫn phải ra bản kết luận điều tra.

Bản kết luận điều tra vụ án là văn bản pháp lí kết thúc quá trình điều tra một vụ án hình sự, trong đó phản ánh diễn biến của hành vi phạm tội, các chứng cứ chứng minh tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội đã thu thập.

Bản kết luận điều tra ghi rõ ngày, tháng, năm; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận. Kèm theo bản kết luận điều tra có bản kê về thời hạn điều tra, biện pháp ngăn chặn đã được áp dụng có ghi rõ thời hạn tạm giữ, tạm giam, các vật chứng của vụ án, các vấn đề dân sự của vụ án, biện pháp bảo đảm việc phạt tiền, bồi thường thiệt hại và tịch thu tài sản nếu có.

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Ý nghĩa của bản kết luận điều tra

Khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra dựa trên các chứng cứ đã thu thập được phải ra một trong hai loại văn bản sau: bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc bản kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra.

Hai văn bản này đều dẫn đến chấm dứt giai đoạn điều tra vụ án hình sự. Tuy nhiên, hậu quả pháp lí đối với vụ án của hai văn bản trên thì khác nhau. Trong trường hợp Cơ quan điều tra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố, vụ án được đưa đến giai đoạn tiếp theo - giai đoạn truy tố. Do đó, có thể hiểu ý nghĩa của bản kết luận điều tra đề nghị truy tố là các chứng cứ thu thập đã đủ để đề nghị xử lí đối với các bị can trong vụ án.

Trong trường hợp Cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra thì vụ án chấm dứt ở giai đoạn điều tra.

Thủ tục khi kết thúc điều tra

Về thủ tục, trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra bản kết luận điều tra, Cơ quan điều tra phải giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc bản kết luận điều tra kèm theo quyết định đình chỉ điều tra cùng hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp; giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho bị can hoặc người đại diện của bị can; gửi bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định, đình chỉ điều tra cho người bào chữa; thông báo cho bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

Khuyến nghịcủa Công ty Luật TNHH Everest:

1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật19006198, E-mail: [email protected].