Người có quyền tố cáo được quy định điều 478 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018).
Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do pháp luật quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Căn cứ pháp lý theo điều 478 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về quyền tố cáo
“Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.”
Chủ thể quyền tố cáo
Những trường hợp những người không phải là công dân Việt Nam vẫn có quyền tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hình thức tố cáo
Người tố cáo có thể thực hiện quyền tố cáo của mình thông qua một trong hai hình thức là trực tiếp tố cáo (tố cáo miệng) hoặc gửi đơn tố cáo.
Đơn tố cáo phải được gửi tới cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo. Nếu đơn tố cáo gửi không đúng địa chỉ cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo thì cơ quan, cá nhân đã nhận đơn có trách nhiệm chuyển đến cơ quan hoặc cá nhân cố thẩm quyền.
Trong trường hợp trực tiếp tố cáo thì cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải lập biên bản về nội dung tố cáo.
Quyền của người tố cáo
Khi thực hiện quyền tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tố cáo được quyền yêu cầu cơ quan, cá nhân cố thẩm quyền giải quyết tố cáo giữ bí mật tên, tuổi, địa chỉ, bút tích và các thông tin nói trên.
Quy định này tránh sự trù dập, trả thù có thể có từ phía người bị tố cáo. Sau khi tố cáo, nếu người bị tố cáo hoặc gia đình hay thân nhân cùa họ bị đe dọa, trù dập, trả thù thì người tố cáo có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiến hành các biện pháp khác nhau để bảo vệ mình và gia đình.
Người tố cáo sau khi đã tố cáo có quyền yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo thông báo kết quả giải quyết tố cáo.
Cung cấp thông tin người tố cáo
Khi thực hiện quyền tố cáo, người tố cáo phải cung cấp cho cơ quan, cá nhân cố thẩm quyền giải quyết tố cáo biết về tên tuổi, địa chỉ cũng như những thông tin cần thiết khác về cá nhân mà cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo yêu cầu.
Quy định này nhằm tránh tình trạng tố cáo nặc danh, sử dụng quyền tố cáo để bôi nhọ danh dự, uy tín của các cán bộ trong các cơ quan tư pháp.
Điều luật không quy định việc tố cáo nặc danh là bất hợp pháp, không được xem xét giải quyết. Điều đó cũng có nghĩa là trong một số trường hợp, nếu thấy cần thiết phải xác minh tính xác thực của những thông tin trong đơn tố cáo, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo vẫn phải tiến hành xác minh những thông tin đó và có kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nếu trong thực tế có các hành vi vi phạm pháp luật đó.
Nghĩa vụ của người tố cáo
Khi thực hiện quyền tố cáo, người tố cáo có nghĩa vụ trình bày trung thực về sự việc mà bản thân chứng kiến hoặc biết được thông qua các nguồn thông tin khác nhau. Người tố cáo cũng có nghĩa vụ cung cấp cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo các tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (nếu có).
Trong trường hợp người tố cáo cố tình tố cáo sai sự thật nhằm mục đích vu khống người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc các mục đích cá nhân khác thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật như trách nhiệm hành chính, trách nhiệm kỷ luật hoặc nặng nhất là trách nhiệm hình sự. Nếu việc tố cáo sai sự thật nhưng bản thân người tố cáo không có ý mà do những nguyên nhân khách quan khác thì người tố cáo không phải chịu trách nhiệm.
Khuyến nghị:
1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: [email protected].
Bình luận