Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp luật

Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn không ra quyết định hoặc không chấp hành quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

1) Cơ sở pháp lý:

Điều 303 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp luật như sau: "1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn không ra quyết định hoặc không chấp hành quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm. 4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm".


>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6218

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

2) Dấu hiệu pháp lý:

- Chủ thể: Chủ thể của tội này là chủ thể đặc biệt, là người có chức vụ quyền hạn trong việc tha người bị giam, bị giữ. Căn cứ vào Bộ luật tố tụng Hình sự một số người có thể trở thành chủ thể của tội này như: viện trưởng, phó viện trưởng viện kiểm sát nhân dân, chánh án, phó chánh án tòa án nhân dân; trưởng công an, phó trưởng công an huyện; thẩm phán cấp tỉnh....

- Hành vi khách quan:

Hành vi khách quan của tội này là hành vi dưới dạng không hành động, cụ thể:

+ Không ra quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của pháp luật: Người có đủ thẩm quyền và có đủ căn cứ pháp lý để ra quyết định trả tự do cho người bị giam, giữ nhưng đã không ra quyết định trả tự do cho người đó.

+ Không thực hiện quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của pháp luật: Người có trách nhiệm thi hành các quyết định trả tự do cho người bị giam, giữ đã không thực hiện quyết định trả tự do của cấp có thẩm quyền.

- Mặt chủ quan của tội phạm:

+ Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý.

+ Động cơ phạm tội không phải là dấu hiệu định tội.

3) Hình phạt:

Điều luật quy định có 3 khung hình phạt
chính, 1 khung hình phạt bổ sung:

- Khung hình phạt cơ bản là phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

- Khung tăng nặng thứ nhất, phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

- Khung tăng nặng thứ hai, phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.

- Khung hình phạt bổ sung: người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 1 năm đến 5 năm.


Quý vị tìm hiểu thêm thông tin chi tiết hoặc liên hệ với Luật sư, Luật gia của Công ty Luật TNHH Everest để yêu cầu cung cấp dịch vụ:
  1. Địa chỉ: Tầng 19 Tòa nhà Thăng Long Tower, 98 Ngụy Như Kon Tum, Thanh Xuân, Hà Nội
  2. Văn phòng giao dịch: Tầng 2, Toà nhà Ngọc Khánh, 37 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
  3. Điện thoại: (04) 66.527.527 - Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900-6198
  4. E-mail:[email protected], hoặc E-mail: [email protected]