Tự ý khám nhà người khác có phạm tội không?

Người nào khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác, đuổi trái pháp luật người khác khỏi chỗ ở của họ hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân, thì bị phạt cảnh cáo...

Hỏi: Nhà tôi và nhà hàng xóm cách nhau 1 bờ tường rào. Hôm trước, nhà hàng xóm có mất 2 con gà. Do nghi ngờ nó chạy sang nhà tôi, bà hàng xóm chạy sang khám xét tất cả mọi nơi trong nhà tôi khi tôi không có nhà và chỉ có hai cháu là con tôi ở nhà. Đề nghị Luật sư tư vấn, bà hàng xóm nhà tôi có phạm tội không? (Lê Hiền – Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198.
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198.

Luật gia Lưu Thị Ngọc Anh - Tổ tư vấn pháp luật hình sự của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 124 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội xâm phạm chỗ ở của công dân như sau:

1. Người nào khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác, đuổi trái pháp luật người khác khỏi chỗ ở của họ hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:a) Có tổ chức;b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;c) Gây hậu quả nghiêm trọng”.

Việc khám xét chỗ ở của công dân phải do người có thẩm quyền thực hiện. Hàng xóm nhà anh (chị) không phải là người có quyền được khám xét chỗ ở của công dân trong trường hợp này. Chính vì vậy, việc người này tự ý khám xét chỗ ở của anh/chị là hành vi xâm phạm chỗ ở của công dân. Trong trường hợp này, người đó có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm hoặc bị phạt tù từ một năm đến ba năm nếu có các tình tiết tăng nặng theo quy định tại khoản 2 Bộ luật này.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6218, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.