Xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt

Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.

1) Cơ sở pháp lý:

Điều 246 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bố sung năm 2009 quy định về tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt như sau: "1. Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. 2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm".

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6218

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

2) Cấu thành tội phạm:

- Chủ thể: người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định.

- Khách thể: Quan hệ nhân thân, quan hệ sở hữu tài sản của người khác.

- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý.

- Mặt khách quan: Hành vi xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt trong đó có hành vi đào, phá mổ mả, chiếm đoạt đồ vật để trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt.

+ Hành vi đào, phá mồ mả là hành vi đào, phá nơi chôn cất người chết (hình thức địa táng).

+ Chiếm đoạt đồ vật để trong mộ là lấy ch mình những đồ vật đã được chôn cùng người chết, chiếm đoạt đồ vật để ở trên mộ là lấy cho mình các đồ vật để trên mộ theo phong tục tập quán và dành cho ngưới chết.

+ Thi thể được hiểu là thân xác người chết, hài cốt được hiểu là phần xương còn lại của người chết.

Ví dụ: hành vi xâm phạm mồ mả có thể là hành vi đâm, chém xác chết; yểm bùa vào mồ mả; đập phá hài cốt, bình tro hài cốt...

3) Hình phạt:

- Khung hình phạt cơ bản có mức hình phạt cao nhất là 2 năm tù.

- Khung hình phạt tăng nặng có mức hình phạt cao nhất là 5 năm tù được áp dụng trong trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.