So sánh tội cướp giật tài sản và tội cướp tài sản

Tội cướp giật tài sản được quy định tại điều 136, tội cướp tài sản được quy định tại điều 133 Bộ luật Hình Sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009.

Điều 136 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội Cướp giật tài sản như sau: “1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm; đ) Hành hung để tẩu thoát; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%; g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; h) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%; b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người; b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng”.

Điều 133 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội cướp tài sản như sau: “1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%; e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; g) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%; b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người; b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm”.



>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

1. Giống nhau

- Về chủ thể: Chủ thể của tội cướp giật tài sản và tội cướp tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.

- Về mặt chủ quan: cả hai tội phạm này đều là lỗi cố ý và mục đích chung là chiếm đoạt tài sản.

2. Khác nhau

a. Khách thể

Tội cướp tài sản: luôn luôn có sự xâm phạm đến sở hữu tài sản và sức khỏe hoặc tính mạng của nạn nhân.

Tội cướp giật tài sản: luôn luôn có sự xâm phạm đến quyền sở hữu nhưng có thể có hoặc không xâm phạm đến sức khỏe hoặc tính mang của nạn nhân.

b.Hành vi đặc trưng

-Tội cướp tài sản: dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc hành vi khác có khả năng làm cho nạn nhân mất hoàn toàn khả năng phản kháng và sau đó chiếm đoạt tài sản.

-Tội cướp giật tài sản: Chiếm đoạt tài sản một cách công khai ( không che giấu đối với nạn nhân và người khác) đồng thời chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng và sau đó tẩu thoát một cách nhanh chóng ( không có hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực).

c.Đặc điểm về tài sản

-Tội cướp tài sản: đối với tất cả các loại tài sản.

- Tội cướp giật tài sản: thông thường là tài sản gọn nhẹ, trừ một số trường hợp ngoại lệ.

d. Mức hình phạt

-Tội cướp tài sản: thấp nhất 3 năm tù và cao nhất là tử hình.

- Tội cướp giật tài sản: thấp 1 năm tù và cao nhất tù chung thân.


Quý vị tìm hiểu thêm thông tin chi tiết hoặc liên hệ với Luật sư, Luật gia của Công ty Luật TNHH Everest để yêu cầu cung cấp dịch vụ:

1.Địa chỉ: Tầng 19 Tòa nhà Thăng Long Tower, 98 Ngụy Như Kom Tum, Thanh Xuân, Hà Nội
2.Văn phòng giao dịch: Tầng 2, Toà nhà Ngọc Khánh, 37 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
3.Điện thoại: (04) 66.527.527 - Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900-6218
4.E-mail:[email protected], hoặc E-mail: [email protected].