Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội

Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội được quy định tại Điều 294 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009.

Điều 294 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội như sau: “1. Người nào có thẩm quyền mà không truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là có tội, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng; b) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm. 4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm”.


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7): 1900 6198

Không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội, được hiểu là hành vi của người tiến hành tố tụng có thẩm quyền (trong tố tụng hình sự), mặc dù đã có đủ căn cứ và biết rõ một người đã có hành vi phạm tội nhưng không tiến hành khởi tố, truy tố hoặc xét xử buộc họ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội đó.

1. Khách thể của tội phạm

Tội phạm này xâm phạm đến sự hoạt động đúng đắn của cơ quan điều tra, truy tố và có ảnh hưởng xấu đến hiệu quả của cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung.

2. Chủ thể của tội phạm


Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt. Ngoài việc phải đáp ứng yêu cầu về độ tuổi (từ đủ 16 tuổi trở lên) và năng lực trách nhiệm hình sự, người phạm tội của chủ thể này phải là người có thẩm quyền trong lĩnh vực tư pháp từ việc bắt giữ, lấy lời khai,…, như cơ quan công an,….

3. Mặt khách quan của tội phạm

Tội phạm này chỉ đòi hỏi người phạm tội có hành vi không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội mà không đòi hỏi hành vi đó gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội như thế nào.

Không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội là hành vi không khởi tố bị can, hoặc hành vi không đề nghị truy tố bị can hoặc là hành vi không truy tố bị can đối với những người có đủ cơ sở để khẳng định là họ có tội.

4. Mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội phải biết rõ người mình không truy cứu trách nhiệm hình sự là người có tội và có đủ cơ sở pháp lý để truy cứu trách nhiệm hình sự với họ.

Động cơ của người phạm tội có thể khác nhau: do tư lợi hoặc do bị ép buộc…; và động cơ của người phạm tội không phải dấu hiệu định tội. Tuy nhiên tính chất của động cơ có thể được xem xét khi quyết định hình phạt.


Quý vị tìm hiểu thêm thông tin chi tiết hoặc liên hệ với Luật sư, Luật gia của Công ty Luật TNHH Everest để yêu cầu cung cấp dịch vụ:
  1. Địa chỉ: Tầng 19 Tòa nhà Thăng Long Tower, 98 Ngụy Như Kom Tum, Thanh Xuân, Hà Nội
  2. Văn phòng giao dịch: Tầng 2, Toà nhà Ngọc Khánh, 37 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
  3. Điện thoại: (04) 66.527.527 - Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900-6218
  4. E-mail:[email protected], hoặc E-mail: [email protected].