Tố cáo trong tố tụng hình sự

Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003 quy định về tố cáo từ Điều 334 đến Điều 339.

Tố cáo trong tố tụng hình sự là việc công dân theo trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định báo cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và/hoặc người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Hành vi vi phạm pháp luật đó chưa có dấu hiệu của tội phạm.


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Người có quyền tố cáo: “Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.” (Điều 334 Bộ luật Tố tụng hình sự).
Chủ thể bị tố cáo trong tố tụng hình sự Người bị tố cáo là những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cụ thể: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát, Kiểm sát viên; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án. Ngoài ra, pháp luật còn quy định những người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra cũng là người bị tố cáo trong tố tụng hình sự.

Đối tượng của tố cáo trong tố tụng hình sự: Đối tượng của tố cáo trong tố tụng hình sự chính là "hành vi vi phạm pháp luật". Hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng bao gồm các vi phạm pháp luật tố tụng hình sự có thể được coi là tội phạm hoặc cũng có thể là các hành vi vi phạm pháp luật khác. Hành vi đó có thể gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.

Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự: Tố cáo là hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải ra quyết định về việc kiểm tra, xác minh nội dung tố cáo. Sau khi kết thúc xác minh, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết phải có văn bản kết luận về nội dung tố cáo. Trường hợp trong quá trình giải quyết tố cáo, nếu phát hiện thấy hành vi tố tụng liên quan có vi phạm pháp luật thì cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết phải áp dụng biện pháp khắc phục hoặc kiến nghị cơ quan, cá nhân có trách nhiệm áp dụng biện pháp khắc phục, không phải đợi kết quả giải quyết tố cáo.

Thủ tục và thời hạn giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự: Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cấp trên có trách nhiệm giải quyết. Tố cáo hành vi tố tụng của những người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra do Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố xem xét, giải quyết, đây là quy trình giải quyết tố cáo một cấp và giải quyết trực tiếp trên cơ sở mối quan hệ giữa Viện kiểm sát và cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra do Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Thời hạn giải quyết tố cáo không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá chín mươi ngày. Trường hợp tố cáo liên quan đến hành vi bắt, tạm giữ, tạm giam phải được Viện kiểm sát xem xét, giải quyết ngay. Trong trường hợp phải xác minh thêm thì thời hạn không quá ba ngày.


Quý vị tìm hiểu thêm thông tin chi tiết hoặc liên hệ với Luật sư, Luật gia của Công ty Luật TNHH Everest để yêu cầu cung cấp dịch vụ:
  1. Địa chỉ: Tầng 19 Tòa nhà Thăng Long Tower, 98 Ngụy Như Kom Tum, Thanh Xuân, Hà Nội
  2. Văn phòng giao dịch: Tầng 2, Toà nhà Ngọc Khánh, 37 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
  3. Điện thoại: (04) 66.527.527 - Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900-6218
  4. E-mail:[email protected], hoặc E-mail: [email protected].