Tội truy cập bất hợp pháp vào mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet hoặc thiết bị số của người khác

Tội truy cập bất hợp pháp vào mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet hoặc thiết bị số của người khác được quy định tại Điều 226a Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009...

Điều 226 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội truy cập bất hợp pháp vào mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet hoặc thiết bị số của người khác như sau: “1. Người nào cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa, sử dụng quyền quản trị của người khác hoặc bằng phương thức khác truy cập bất hợp pháp vào mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số của người khác chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của thiết bị số; lấy cắp, thay đổi, hủy hoại, làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ, thì bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Thu lợi bất chính lớn; d) Gây hậu quả nghiêm trọng; đ) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm: a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ an ninh, quốc phòng; b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông; c) Thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn; d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Đây là tội phạm mới được bổ sung trong lần sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự vào năm 2009. Theo đó, tội truy cập bất hợp pháp vào mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet hoặc thiết bị số của người khác là hành vi cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa, sử dụng quyền quản trị của người khác hoặc bằng phương thức khác truy cập bất hợp pháp vào mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet hoặc thiết bị số của người khác chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của thiết bị số; lấy cắp, thay đổi, hủy hoại, làm giả dữ liệu. Tội phạm này có các dấu hiệu pháp lý sau:

1. Khách thể của tội phạm

Tội phạm này xâm phạm đến sự an toàn trong hoạt động của lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông.

2. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm này là chủ thể thường, là người đạt độ tuổi luật định (từ đủ 16 tuổi trở lên hoặc từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi) và có năng lực trách nhiệm hình sự.

3. Mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của tội phạm này chỉ đòi hỏi người phạm tội có hành vi vi phạm pháp luật mà không đòi hỏi hành vi đó đã gây ra hậu quả như thế nào


Hành vi khách quan của tội phạm thể hiện ở các dạng sau:
- Truy nhập bất hợp pháp vào mạng máy tính, mạng internet, mạng viễn thông hoặc thiết bị số của người khác để chiếm quyền điều khiển. Thủ đoạn là vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa, sử dụng quyền quản trị của người khác hoặc phương thức khác. Lợi dụng quyền quản trị mạng của người khác được hiểu là sử dụng trái phép quyền quản lý, vận hành, khai thác và duy trì hoạt động ổn định của hệ thống mạng và thiết bị số để thực hiện hành vi phạm tội.

- Can thiệp vào chức năng hoạt động của thiết bị số.

- Lấy cắp, thay đổi hoặc hủy hoại, làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép dịch vụ.

4. Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp.


Quý vị tìm hiểu thêm thông tin chi tiết hoặc liên hệ với Luật sư, Luật gia của Công ty Luật TNHH Everest để yêu cầu cung cấp dịch vụ:
  1. Địa chỉ: Tầng 19 Tòa nhà Thăng Long Tower, 98 Ngụy Như Kom Tum, Thanh Xuân, Hà Nội
  2. Văn phòng giao dịch: Tầng 2, Toà nhà Ngọc Khánh, 37 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
  3. Điện thoại: (04) 66.527.527 - Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900-6218
  4. E-mail:[email protected], hoặc E-mail: [email protected].