Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự được quy định cho các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan khác.

Cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự bao gồm cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án, các đơn vị bộ đội biên phòng, cơ quan hải quân, cơ quan kiểm lâm và các cơ quan khác của lực lượng cảnh sát nhân dân, an ninh nhân dân, quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

1. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của cơ quan điều tra


Thẩm quyền khởi tố của cơ quan điều tra được quy định tại khoản 1 Điều 104 BLTTHS năm 2003 như sau: “Khi xác định có dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự”.

Cơ quan cảnh sát điều tra (CQCSĐT) trong Công an nhân dân khởi tố cá vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XII đến chương XXII của Bộ luật hình sự, trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền khởi tố của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan an ninh điều tra trong Công an nhân dân. Trong Cơ quan cảnh sát điều tra thì CQCSĐT công an cấp huyện khởi tố các vụ án hình sự về các tội phạm thuộc thẩm quyền của CQCSĐT khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện; CQCSĐT công an cấp tỉnh khởi tố các vụ án hình sự về các tội phạm thuộc thẩm quyền của CQCSĐT khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, hoặc các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của CQCSĐT công an cấp huyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra; CQCSĐT Bộ Công an khởi tố các vụ án hình sự về các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền của CQCSĐT công an cấp tỉnh nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra. Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự thuộc về Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp của lực lượng Cảnh sát nhân dân. Cơ quan an ninh điều tra trong Công an nhân dân khởi tố các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại Chương XI, chương XXIV và các tội phạm quy định tại các điều 180, 181, 221, 222, 223, 230, 231, 236, 263, 264, 274, 275 của BLHS năm 1999. Những tội phạm trên đều thuộc thẩm quyền khởi tố vụ án của Cơ quan an ninh điều tra công an cấp tỉnh, còn cơ quan an ninh điều tra Bộ Công an chỉ khởi tố vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan an ninh điều tra công an cấp tỉnh nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra. Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự thuộc về Thủ trưởng, Phó thử trưởng Cơ quan an ninh điều tra các cấp. Cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân khởi tố các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XII đến Chuowng XXIII của Bộ luật hình sự khí các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền khởi tố của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương. Các tôi phạm trên sẽ thuộc thẩm quyền khởi tố vụ án của Cơ quan điều tra hình sự khu vực khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự khu vực, thuộc thẩm quyền khởi tố vụ án của Cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương đương khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự quân khu và tương đương hoặc các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự khu vực nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra. Đối với Cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng sẽ khởi tố các vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương đương nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.Cơ quan an ninh điều tra trong Quân đội nhân dân khởi tố các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự. Việc khởi tố vụ án hình sự đối với những tội phạm trên sẽ thuộc thẩm quyền của Cơ quan an ninh điều tra quân khu và tương đương khí các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự quân khu và tương đương; sẽ thuộc thẩm quyền của Cơ quan an ninh điều tra quân khu và tương đương nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra. Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án thuộc về thủ trưởng, phó thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp trong Quân đội nhận dân. Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao khởi tố vụ án về một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương khởi tố vụ án về một số loại tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.
Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án thuộc về Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát quân sự trung ương.

2. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của viện kiểm sát

Theo Điều 104 và Điều 109 BLTTHS hiện hành quy định, viện kiểm sát có quyền khởi tố vụ án trong hai trường hợp sau:
Thứ nhất, Viện kiểm sát khi kiểm sát khởi tố vụ án mà có căn cứ để hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án của cơ quan điều tra, cơ quan hải quan, bộ đội biên phòng, cơ quan kiểm lâm, lực lượng cảnh sát biển, các cơ quan khác trong công an nhân dân, quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
Thứ hai là trường hợp hội đồng xét xử yêu cầu khởi tố vụ án. Thẩm quyền khởi tố vụ án thuộc về Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp.
Trong việc khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát thực hiện quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật của mình. Việc quy định việc thực hiện quyền công tố và kiểm sát không chỉ trong giai đoạn điều tra, xét xử mà hoạt động công tố còn phải được thực hiện ngay từ khi khởi tố vụ án và trong suốt quá trình tố tụng. Khoản 1 Điều 109 BLTTHS năm 2003 quy định: “Viện kiểm sát thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố vụ án hình sự, bảo đảm mọi tội phạm được phát hiện đều phải được khởi tố, việc khởi tố vụ án có căn cứ và hợp pháp”.
Ngoài ra, BLTTHS quy định trách nhiệm của viện kiểm sát trong việc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự: Khi có căn cứ xác định tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra hoặc là còn có tội phạm khác thì viện kiểm sát cũng có quyền ra quyết định thay đổi hay bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định thay đổi hay bổ sung khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra. Điều này sẽ hạn chế việc ra quyết định khởi tố không có căn cứ theo quy định của pháp luật và tránh được việc bỏ lọt tội phạm.
Với chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, viện kiểm sát chỉ có duy nhất một khả năng đó là xác định có hay không có dấu hiệu của tội phạm thông qua công tác kiểm sát cụ thể này, để từ đó ra quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự được chính xác.

3. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của Tòa án

Điều 104 BLTTHS năm 2003 quy định thẩm quyền khởi tố vụ án của Tòa án như sau: “Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện được tội phạm hoặc người phạm tội mới cần phải điều tra”.
Như vậy, trong khi chuẩn bị xét xử nếu Tòa án phát hiện bị can phạm tội mới hoặc có đồng phạm khác, Tòa án không khởi tố vụ án mà trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung.
Thẩm quyền khởi tố vụ án qua việc xét xử tại phiên tòa thuộc về Hội đồng xét xử
Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của đơn vị Bộ đội biên phòng, cơ quan Hải quan, cơ quan Kiểm lâm, lực lượng cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân
Đơn vị bộ đội biên phòng khi thực hiện nhiệm vụ của mình mà phát hiện tội phạm quy định tại chương XI và các điều 119, 120,153, 172, 180, 181, 188, 192, 193, 194, 195, 196, 230, 232, 236, 263, 264, 273, 274 và 275 của Bộ luật hình sự năm 1999 xảy ra trong khu vực biên giới trên đất liền, bờ biển, hải đảo và trên các vùng biển do bộ đội biên phòng quản lý thì có quyền khởi tố vụ án hình sự.

4. Thẩm quyền khởi tố vụ án thuộc về Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng đồn biên phòng.

Cơ quan hải quan khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện tội phạm quy định tại Điều 153, 154 của BLHS 1999 thì Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chi cục trưởng Chi cục hải quan cửa khẩu có quyền ra quyết định khởi tố vụ án. Cơ quan kiểm lâm khởi tố vụ án hình sự qua việc thực hiện nhiệm vụ của trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện hành vi phạm tội quy định tại các điều 175, 189, 190, 191, 240 và 272 của BLHS năm 1999.Thẩm quyền khởi tố thuộc về Cục trưởng Cục kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm, Hạt trưởng, Hạt kiểm lâm, Hạt trưởng Hạt phúc kiểm lâm sản.Lực lượng cảnh sát biển khởi tố vụ án khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện tội phạm quy định tại Chương XI và các điều 153, 154, 172, 183, 194, 195, 196, 212, 213, 221, 223, 230, 231, 232, 236, 238, 273 và 274 của Bộ luật hình sự năm 1999 và xảy ra trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Việt Nam do lực lượng cảnh sát biển quản lý. Thẩm quyền khởi tố vụ án thuộc về Cục trưởng. Chỉ huy trưởng Vùng, hải đoàn trưởng, Hải đội trưởng và Đội trưởng cảnh sát biển. Các cơ quan khác của lực lượng cảnh sát trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan cảnh sát điều tra quy định tại Điều 11 Pháp lệnh tố chưc điều tra hình sự thì có quyền khởi tố vụ án hình sự.

Nguồn: moj.gov.vn


Quý vị tìm hiểu thêm thông tin chi tiết hoặc liên hệ với Luật sư, Luật gia của Công ty Luật TNHH Everest để yêu cầu cung cấp dịch vụ:
  1. Địa chỉ: Tầng 19 Tòa nhà Thăng Long Tower, 98 Ngụy Như Kom Tum, Thanh Xuân, Hà Nội
  2. Văn phòng giao dịch: Tầng 2, Toà nhà Ngọc Khánh, 37 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
  3. Điện thoại: (04) 66.527.527 - Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900-6218
  4. E-mail:[email protected], hoặc E-mail: [email protected].